Xác định
chủ đầu tư (Điều 3
NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 về QLDA ĐTXDCT)
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn / người
được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình, bao gồm:
- Dự án sử dụng vốn NSNN thì chủ đầu tư xây dựng công trình
do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công
trình phù hợp với quy định của Luật NSNN.
Dự án do TTg quyết định đầu tư, chủ đầu tư là một trong các
cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp
nhà nước;
Dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng
công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công
trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư
thì người quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu
tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm
chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người
tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản
lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng;
Trường hợp không xác định được chủ đầu tư theo quy định trên
thì người quyết định đầu tư có thể uỷ thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm
chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu tư.
- Các dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ đầu
tư.
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu
vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.
Giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án đầu
tư xây dựng công trình (Điều
3 NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 về QLDA ĐTXDCT)
- Dự án sử dụng vốn nhà nước trên 50% tổng mức đầu tư thì phải
được giám sát, đánh giá đầu tư. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc giám sát,
đánh giá đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
- Yêu cầu và nội dung giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
Đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của dự án;
Giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án của chủ đầu tư theo
các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc chấp hành các quy định
của Nhà nước về đầu tư xây dựng;
Qua giám sát, đánh giá đầu tư, phát hiện các nội dung phát
sinh, điều chỉnh và đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý bảo đảm tính
hiệu quả, tính khả thi của dự án.
Nội
dung dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm (Điều 37 Luật xây dựng):
- Phần thuyết minh được lập tuỳ theo loại dự án đầu tư
xây dựng công trình, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu, địa điểm, quy
mô, công suất, công nghệ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn và tổng
mức đầu tư, chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, thời gian,
hiệu quả, phòng, chống cháy, nổ, đánh giá tác động môi trường;
- Phần thiết kế cơ sở được lập phải phù hợp với từng dự
án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện được
các giải pháp về kiến trúc; kích thước, kết cấu chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt
đứng; các giải pháp kỹ thuật, giải pháp về xây dựng; công nghệ, trang thiết bị
công trình, chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu được sử dụng để xây dựng công
trình.
Điều kiện đối với tổ
chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều 38 Luật xây dựng)
- Tổ chức lập
dự án đầu tư xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có đăng ký
hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Có điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập dự án đầu tư xây dựng
công trình;
+ Có người đủ
năng lực hành nghề lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu của
dự án đầu tư xây dựng công trình để đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập dự án; cá
nhân tham gia lập dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án
đầu tư xây dựng công trình.
- Cá nhân hành
nghề độc lập lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
+ Có đăng ký
hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Có năng lực
hành nghề lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều kiện năng lực của
chủ nhiệm lập dự án (Điều 41. Nghị định 12/2009 qly
dự án ĐTXD)
- Năng lực của Chủ nhiệm lập
dự án được phân thành 2 hạng theo loại công trình. Chủ nhiệm lập dự án phải có
trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với tính chất, yêu cầu của dự án và
đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
+ Hạng 1: có thời gian liên
tục làm công tác lập dự án tối thiểu 7 năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm A
hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc là chủ nhiệm thiết kế hạng 1 đối với công
trình cùng loại dự án;
+ Hạng 2: có thời gian liên
tục làm công tác lập dự án tối thiểu 5 năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm B
hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chủ nhiệm thiết kế hạng 2 trở lên đối
với công trình cùng loại dự án;
+ Riêng đối với vùng sâu,
vùng xa, những cá nhân có bằng cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với
loại dự án, có thời gian liên tục làm công tác lập dự án, thiết kế tối thiểu 5
năm thì được công nhận là chủ nhiệm lập dự án hạng 2.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được làm chủ nhiệm
lập dự án đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại ;
+ Hạng 2: được làm chủ nhiệm
lập dự án đối với dự án nhóm B, C cùng loại;
+ Đối với cá nhân chưa xếp
hạng được làm chủ nhiệm lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình cùng
loại; nếu đã làm chủ nhiệm 5 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì
được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm C cùng loại.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án (Điều 44 Nghị định 12/2009 qly dự án ĐTXD)
- Năng lực của tổ chức tư vấn
lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án như sau:
+Hạng 1: có ít nhất 20 người
là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án; trong đó
có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế
hạng 1 công trình cùng loại;
+Hạng 2: có ít nhất 10 người
là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án; trong đó
có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng
2 công trình cùng loại.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được lập dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
+ Hạng 2: được lập dự án
nhóm B, C cùng loại;
+ Đối với tổ chức chưa đủ
điều kiện để xếp hạng chỉ được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình
cùng loại.
Điều kiện năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án (Điều 43 Nghị định 12/2009 qly dự án ĐTXD)
- Năng lực của Giám đốc tư
vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án. Giám đốc tư vấn quản
lý dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu
của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện
tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
+ Giám đốc tư vấn quản lý dự
án hạng 1:
Có thời gian liên tục làm
công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại
hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1;
+ Giám đốc tư vấn quản lý dự
án hạng 2: có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối
thiểu 5 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án
nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng
2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2;
+ Đối với vùng sâu, vùng
xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng
phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án hoặc thiết
kế hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5 năm được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản
lý dự án hạng 2.
- Trường hợp chủ đầu tư
thành lập Ban Quản lý dự án thì Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ đại học
trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và
có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Riêng đối với các dự án
nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì Giám đốc quản lý dự án có thể là người có trình
độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp và có kinh nghiệm làm việc
chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tư có thể cử người thuộc bộ máy của mình hoặc
thuê người đáp ứng các điều kiện nêu trên làm Giám đốc quản lý dự án.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được quản lý dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
+ Hạng 2: được quản lý dự
án nhóm B, C;
+ Đối với cá nhân chưa được
xếp hạng thì chỉ được quản lý Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình; nếu đã quản lý 5 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì
được quản lý dự án nhóm C cùng loại.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án (Điều 44 Nghị định 12/2009 qly dự án ĐTXD)
- Năng lực của tổ chức tư
vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng như sau:
+ Hạng 1:
Có Giám đốc tư vấn quản lý
dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án;
Có tối thiểu 30 kiến trúc
sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 3 kỹ
sư kinh tế;
Đã thực hiện quản lý ít nhất
1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại.
+ Hạng 2:
Có Giám đốc tư vấn quản lý
dự án hạng 1 hoặc hạng 2 phù hợp với loại dự án;
Có tối thiểu 20 kiến trúc sư,
kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ sư
kinh tế;
Đã thực hiện quản lý ít nhất
1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được quản lý dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
+ Hạng 2: được quản lý dự án nhóm B, C;
+ Các tổ chức chưa đủ điều
kiện xếp hạng được thực hiện quản lý Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình.
- Đối với tổ chức tư vấn quản
lý dự án chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 5
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được thực hiện quản lý dự án
nhóm C.
Điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng (Điều 45Nghị định 12/2009 qly dự án ĐTXD)
- Năng lực của chủ nhiệm khảo
sát được phân thành 2 hạng như sau:
+ Hạng 1: có chứng chỉ hành
nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp I trở
lên hoặc đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp II ;
+ Hạng 2: có chứng chỉ hành
nghề kỹ sư, đã chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II hoặc
3 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III hoặc đã tham gia ít nhất 5 nhiệm vụ
khảo sát công trình cấp II trở lên.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được làm chủ nhiệm
khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại
;
+ Hạng 2: được làm chủ nhiệm
khảo sát của công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
+ Đối với khảo sát địa
hình, các chủ nhiệm khảo sát được làm chủ nhiệm khảo sát các loại quy mô.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng (Điều 46 Nghị định 12/2009 qly dự án ĐTXD)
- Năng lực của tổ chức khảo
sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau:
+ Hạng 1:
Có ít nhất 20 người là kỹ
sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát, trong đó có người đủ điều kiện
làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1;
Có đủ thiết bị phù hợp với
từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp chuẩn;
Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm
vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại, hoặc 2 nhiệm vụ
khảo sát của công trình cấp II cùng loại.
+ Hạng 2:
Có ít nhất 10 người là kỹ
sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát trong đó có người đủ điều kiện làm
chủ nhiệm khảo sát hạng 2;
Có đủ thiết bị khảo sát để
thực hiện từng loại khảo sát;
Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm
vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công
trình cấp III cùng loại.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được thực hiện
nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV
cùng loại;
+ Hạng 2: được thực hiện
nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
+ Đối với khảo sát địa
hình, chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được thực hiện khảo sát địa hình
các loại quy mô.
- Đối với tổ chức khảo sát
xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thực hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo
sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng
của công trình cấp III cùng loại.
Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình (Điều 47 Nghị định 12/2009 qly dự án ĐTXD)
- Chủ nhiệm thiết kế xây dựng
công trình được phân thành 2 hạng như sau:
+ Hạng 1:
Có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã là chủ nhiệm thiết kế ít
nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại hoặc
đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp đặc biệt
hoặc cấp I cùng loại.
+ Hạng 2:
Có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã là chủ nhiệm thiết kế ít
nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã làm chủ
trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp II cùng loại.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được làm
chủ nhiệm thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV
cùng loại và làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A, B, C cùng loại;
+ Hạng 2: được làm chủ nhiệm
thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại và được làm chủ nhiệm lập
dự án nhóm B, C cùng loại.
Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình (Điều 48. Nghị định 12/2009 qly dự án ĐTXD)
- Chủ trì thiết kế xây dựng
công trình được phân thành 2 hạng như sau:
+ Hạng 1:
Có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã làm chủ trì thiết kế
chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp
II cùng loại.
+ Hạng 2:
Có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
Đã làm chủ trì thiết kế
chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại
hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại.
+ Riêng đối với vùng sâu,
vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp
với loại công trình, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế tối thiểu 5
năm thì được làm chủ trì thiết kế công trình cấp III, cấp IV, trừ các công
trình bắt buộc thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu
lực theo quy định.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được làm chủ trì
thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp
III và cấp IV;
+ Hạng 2: được làm chủ trì
thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, cấp III và cấp IV.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình (Điều 49 NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 về quản lý DA ĐTXDCT)
- Năng lực của tổ chức tư vấn
thiết kế xây dựng được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
+ Hạng 1:
Có ít nhất 20 người là kiến
trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều kiện
làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1;
Có đủ chủ trì thiết kế hạng
1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
Đã thiết kế ít nhất 1 công
trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
+ Hạng 2:
Có ít nhất 10 người là kiến
trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều kiện
làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2;
Có đủ chủ trì thiết kế hạng
2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
Đã thiết kế ít nhất 1 công
trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được thiết kế
công trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại ;
+ Hạng 2: được thiết kế
công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án nhóm B, C cùng loại;
+ Đối với tổ chức chưa đủ
điều kiện để xếp hạng thì được thiết kế công trình cấp IV cùng loại, lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của công trình cùng loại.
- Đối với tổ chức tư vấn
thiết kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thiết kế ít nhất 5 công trình cấp
IV thì được thiết kế công trình cấp III cùng loại.
Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và tổ
chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình (Điều 50 NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 về quản lý DA ĐTXDCT)
- Điều kiện năng lực của chủ
trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tương ứng với điều kiện năng lực của
chủ trì thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều 48 Nghị định này.
- Điều kiện năng lực của tổ
chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tương ứng với điều kiện
năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều
49 Nghị định này.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công
trình (Điều 51 NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 về quản
lý DA ĐTXDCT)
- Năng lực của tổ chức giám
sát công trình được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
+ Hạng 1:
Có ít nhất 20 người có chứng
chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù
hợp;
Đã giám sát thi công xây dựng
ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
+ Hạng 2:
Có ít nhất 10 người có chứng
chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù
hợp;
Đã giám sát thi công xây dựng
ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được giám sát
thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;
+ Hạng 2: được giám sát
thi công xây dựng công trình cấp II, III và IV cùng loại;
+ Đối với tổ chức chưa đủ
điều kiện để xếp hạng thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV
cùng loại.
- Đối với tổ chức tư vấn
giám sát thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã
giám sát thi công ít nhất 5 công trình cấp IV thì được giám sát thi công xây dựng
công trình cấp III cùng loại.
Điều kiện năng lực của chỉ huy trưởng công trường (Điều 52. NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 về quản lý DA
ĐTXDCT)
- Năng lực của chỉ huy trưởng
công trường được phân thành 2 hạng. Chỉ huy trưởng công trường phải có bằng đại
học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình và đáp ứng các điều
kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
+ Hạng 1:
Có thời gian liên tục làm
công tác thi công xây dựng tối thiểu 7 năm;
Đã là chỉ huy trưởng công
trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
+ Hạng 2:
Có thời gian liên tục làm
công tác thi công xây dựng tối thiểu 5 năm;
Đã là chỉ huy trưởng công
trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
+ Đối với vùng sâu, vùng
xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng
phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm thi công tối thiểu 5 năm được giữ
chức danh chỉ huy trưởng hạng 2.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được làm chỉ huy
trưởng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;
+ Hạng 2: được làm chỉ huy
trưởng công trình cấp II, III và IV cùng loại;
+ Đối với cá nhân chưa được
xếp hạng thì chỉ làm được chỉ huy trưởng công trình cấp IV; nếu đã làm chỉ huy
trưởng 5 công trình cấp IV thì được làm chỉ huy trưởng công trình cấp III cùng
loại.
Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng khi thi công xây dựng công
trình (Điều 53. NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 về quản lý DA
ĐTXDCT)
-Năng lực của tổ chức thi
công xây dựng công trình được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
+ Hạng 1:
Có chỉ huy trưởng hạng 1 của
công trình cùng loại;
Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư
thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng;
Có đủ công nhân kỹ thuật có
chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận;
Có thiết bị thi công chủ yếu
để thi công xây dựng công trình;
Đã thi công xây dựng ít nhất
1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
+ Hạng 2:
Có chỉ huy trưởng hạng 1
hoặc hạng 2 của công trình cùng loại;
Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư
thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng;
Có đủ công nhân kỹ thuật có
chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận;
Có thiết bị thi công chủ yếu
để thi công xây dựng công trình;
Đã thi công xây dựng ít nhất
1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được thi công
xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
+ Hạng 2: được thi công
xây dựng công trình từ cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
+ Đối với tổ chức chưa đủ
điều kiện để xếp hạng thì được thi công xây dựng công trình cải tạo, sửa chữa
có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ.
- Đối với tổ chức thi công
xây dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thi công cải tạo 3 công
trình thì được thi công xây dựng công trình cấp IV và tiếp sau đó nếu đã
thi công xây dựng ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thi công xây dựng công
trình cấp III cùng loại.
Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát thi
công xây dựng công trình (Điều 54 NĐ.12.2009.CP
ngày 12/02/2009 về quản lý DA ĐTXDCT)
- Điều kiện của cá nhân
hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công
trình như sau:
Có chứng chỉ hành nghề phù
hợp với lĩnh vực hành nghề;
Có đăng ký kinh doanh hoạt
động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng theo quy định của
pháp luật.
- Phạm vi hoạt động:
+ Cá nhân hành nghề độc lập
khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ đầu tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát,
thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại khảo sát phù hợp với chứng chỉ;
+ Cá nhân hành nghề độc lập
thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các công trình cấp IV cùng loại và
nhà ở riêng lẻ;
+ Cá nhân hành nghề giám
sát thi công xây dựng độc lập được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV
cùng loại và nhà ở riêng lẻ.
- Cá nhân hành nghề độc lập
khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định của pháp luật.
A-GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN (Chương IV-VI Nghị định số 85.2009.CP về hd luật đ.thầu
và l.chọn nhà thầu luật x.dựng)
I. QUY TRÌNH ĐẦU THẦU VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC (mục I chương VI Nghị định số 85.2009.CP về hd luật đ.thầu
và l.chọn nhà thầu luật x.dựng)
1. Chuẩn bị đấu thầu (Điều 15 Nghị định số 85.2009.CP về hd luật đ.thầu và
l.chọn nhà thầu luật x.dựng)
-Lựa chọn danh sách ngắn
Tùy theo tính chất và điều
kiện cụ thể của từng gói thầu, khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có
thể thông báo mời thầu ngay theo quy định hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh
sách ngắn song phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
Thủ tục lựa chọn danh sách ngắn được thực hiện bao gồm:
+ Đối với đấu thầu rộng rãi:
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung
yêu cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu
chí “đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm;
Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (kể cả tiếng Anh đối với đấu
thầu quốc tế) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về
đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
Kể cả ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan
tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu
cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;
Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời quan tâm
theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ
mời quan tâm sẽ bị xử lý theo quy định;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là
10 ngày đối với đấu thầu
trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát
hành hồ sơ mời quan tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo
tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách ngắn.
+ Đối với đấu thầu hạn chế:
Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu 5 nhà thầu có đủ năng lực,
kinh nghiệm (theo quy định tại Điều 19 của Luật Đấu thầu) và có nhu cầu tham
gia đấu thầu trình chủ đầu tư phê duyệt.
- Lập hồ sơ mời thầu
+ Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu
liên quan;
Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của
pháp luật liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có)
đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi
trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu
tư thì chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản
liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc
người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt.
+ Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải
bao gồm các nội dung theo quy định tại lập hồ sơ mời thầu (yêu cầu về mặt kỹ
thuật-kiến thức kinh nghiệm chuyên môn với chuyên gia+yêu cầu về mặt tài chính
thương mại+tiêu chuẩn đánh giá yêu cầu quan trọng điều kiện ưu đãi thuế bảo hiểm)
của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ
mời thầu / / / / do Bộ KHĐT ban
hành; trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) làm
căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu
hoặc không đáp ứng quy định về chuẩn bị hồ sơ dự thầu;
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ
(GCNĐKKD/GXNĐT/QĐTL/đăng ký hoạt động của nhà thầu mang quốc tịch nước ngoài+ hạch
toán kinh tế độc lập+tình hình tài chính lành mạnh) Điều 7 của Luật Đấu thầu;
- Nhà thầu tham gia gói thầu tư vấn xây dựng không bảo đảm
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định hoặc chào thầu
theo nhiều mức giá;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy
định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư
cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu
(đưa nhận đòi hỏi thứ có giá trị của CNTC đến quá trình lựa chọn NT + ảnh hưởng
cá nhân để tác động can thiệp báo cáo sai làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu+
cấu kết thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu / cơ quan QLNN với bên mời thầu-nhà
thầu đề làm thay đổi hồ sơ dự thầu + TCCN vừa tham giá đánh giá hồ sơ dự thầu vừa
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cùng một gói thầu + nêu yêu cầu về nhãn hiệu
xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu với gói thầu mua sắm hàng hóa-xây lắp-EPC
+ tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu ≡bên mời thầu + chia dự án thành
các gói thầu không căn cứ theo tính chất kỹ thuật, không theo trình tự thực hiện
không bảo đảm tính đồng bộ của dự án và tính hợp lý của quy mô gói thầu mỗi gói
thầu chỉ có 1 hồ sơ mời thầu và tiến hành đấu thầu 1 lần 1 gói thầu thực hiện
theo 1 hợp đồng, gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc
nhiều hợp đồng + nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa xây lắp cho gói
thầu≡nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn trừ gòi thầu EPC + tiết lộ những tài liệu
thông tin về đấu thầu - nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành-nội
dung hồ sơ dự thầu sổ tay ghi chép biên bản cuộc họp thầu ý kiến đánh giá nhận
xét của chuyên gia /nhà thầu tư vấn với từng hồ sơ dự thầu-yêu cầu làm rõ hồ sơ
dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu –báo cáo kết quả mời thầu tổ
chuyên gia nhà thầu tư vấn cơ quan chuyên môn có liên quan xét thầu và thẩm định
– kết quả lựa chọn nhà thầu khi được phép công bố-tài liệu đấu thầu có liên
quan được đóng dấu bảo mật+ sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ cha mẹ chồng, vợ hoặc
chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia gói thầu mà
mình làm bên mời thầu, thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu-làm trái quy định quản lý vốn gây khó khăn trong thủ
tục cấp phát thanh quyết toán hợp đồng đã ký giữa nhà thầu và chủ đầu tư + Dàn
xếp, thông đồng giữa 2 hay nhiều nhà thầu để 1 nhà thầu trung thầu trong cùng một
gói thầu/ giữa nhà thầu thực hiện gói thầu-nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện/
giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan tổ chức nghiệm thu + Đứng tên tham
gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do CQTC mình đã công tác trong thời hạn
01 năm kể từ khi thôi việc tại CQTCđó + cho nhà thầu khác sử dụng tư cách để
tham gia đấu thầu hoặc chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau
khi trúng thầu + Lợi dụng kiến nghị trong đấu thầu không phải là hình thức đấu
thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện + tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói
thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thấu) Khoản 4 Điều
6, Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3, khoản 21 Điều 2 của Luật sửa đổi;
Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết
quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu (++ kết quả lựa chọn nhà
thầu+quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của
cơ quan, tổ chức thẩm định, khoản 19 Điều 2 của Luật sửa đổi Luật đấu thầu.
- Mời thầu
+ Thông báo mời thầu:
Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, chủ
đầu tư thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc
tế) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu.
Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác.
+ Gửi thư mời thầu:
Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh
sách ngắn theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu
nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến
khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7
ngày đối với đấu thầu quốc tế.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 16 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây
dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
+ Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm
(100, 1.000,…) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:
Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội
dung này quy định từ 10% - 20% tổng số điểm;
Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu.
Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 30% - 40% tổng số điểm;
Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với
nội dung này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm.
Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật
song không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm về mặt
kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật.
+Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm (100, 1.000,….) thống nhất với thang điểm
về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được xác định như
sau:
Điểm tài
chính
(của hồ sơ dự thầu đang xét) |
=
|
P thấp nhất x (100,
1.000,…)
|
|
P đang xét
|
Trong đó:
P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh
sai lệch trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật;
P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của
hồ sơ dự thầu đang xét.
+Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt
kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt
tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm;
Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo
công thức sau:
Điểm
tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x (G%)
Trong đó:
K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm
tổng hợp);
G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm
tổng hợp);
Đkỹ thuật: là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác
định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật theo quy định tại điểm a khoản này;
Đtài chính: là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác
định tại bước đánh giá về mặt tài chính theo quy định tại điểm b khoản này.
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây
dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng như trên,
trong đó mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật không được quy định thấp
hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.
3. Tổ chức đấu thầu (Điều 17 NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về
HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Phát hành hồ sơ mời thầu
+ Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng
thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ
tục lựa chọn danh sách ngắn), cho các nhà thầu trong danh sách ngắn với giá bán
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì
chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu theo quy định
hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu sẽ bị
xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này.
+ Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
- Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu
so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu.
Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi
nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách ngắn
thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư
quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của nhà thầu trước
thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch
trong đấu thầu.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp
theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời
điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi
đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp là không hợp
lệ (trừ trường hợp làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu).
- Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải
có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị
của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải
được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
- Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật
+ Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời
điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự
chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt
của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên
quan đến tham dự lễ mở thầu;
+ Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng
nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
Kiểm tra niêm phong;
Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau
đây:
Tên nhà thầu;
Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện
bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng
trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế
độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành
theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa
bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
4. Đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 17 NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về
HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
Việc đánh giá hồ sơ dự
thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định
của Luật Xây dựng, căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu
trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá (căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá
hồ sơ dự thầu +các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu + căn cứ vào hồ
sơ dự thầu đã nộp và tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu ) và
trình tự đánh giá (đánh giá để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo
đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu + đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định
hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu+ gói thầu mua sắm hàng
hóa xây lắp gói thầu EPC thì xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về
KT/TC/TM để so sánh xếp hạng HS dự thầu, gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu KT
cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất về
mặt kỹ thuật) theo quy định Điều 28, Điều 35 của Luật Đấu thầu, khoản 9 Điều 2
của Luật sửa đổi.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu
khi có yêu cầu của bên mời thầu (Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự
thầu sau thời điểm đóng thầu + sau khi mở thầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu
khi có yêu cầu của bên mời thầu qua hình thức trao đổi trực tiếp/gián tiếp
không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá
dự thầu) theo quy định tại Điều 36 của Luật Đấu thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu
thiếu tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư,
quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các tài liệu khác theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu
nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu với điều
kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi
giá dự thầu.
- Đánh giá sơ bộ
+ Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu:
Tính hợp lệ của đơn dự thầu: đơn dự thầu phải được điền đầy
đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên
danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thỏa thuận liên danh;
Tính hợp lệ của thỏa thuận liên danh: trong thỏa thuận liên
danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực
hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng
đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành
viên, con dấu (nếu có);
Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định
thành lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
+ Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều
kiện tiên quyết) nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
15 Nghị định này.
- Đánh giá chi tiết
+ Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể
cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ
thuật cao:
Đánh giá về mặt kỹ thuật: Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá
về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư phê duyệt danh
sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về mặt
tài chính.
Đánh giá về mặt tài chính: Mở công khai hồ sơ đề xuất tài
chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo trình tự (mở thầu
tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy
định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không
phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời + bên mời thầu
tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên
nhà thầu theo trình tự-kiểm tra niêm phong-mở hồ sơ đọc ghi vào biên bản các
thông tin chủ yếu -điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị định 85.2009.CP hd Luật đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu theo LXD). Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm các
thông tin chủ yếu sau đây:
Tên nhà thầu;
Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu đã đạt
mức yêu cầu tối thiểu trở lên;
Các thông tin khác liên quan.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng
trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế
độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản
chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc
và bản chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt
tài chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời
thầu.
Đánh giá tổng hợp: Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt
tài chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà
thầu có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt xếp
thứ nhất và được mời vào đàm phán hợp đồng (bên mời thầu mời nhà thầu xếp thứ
nhất đến đàm phán hợp đồng + nội dung đàm phán là nhiệm vụ và phạm vi công việc
tiết của nhà thầu tư vấn/ chuyển giao công nghệ và đào tạo/ kế hoạch công tác bố
trí nhân sự / tiến độ/ giải quyết thay đổi nhân sự/ bố trí điều kiện làm việc/
chi phí dịch vụ tư vấn/ các nội dung khác + nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm
phán nếu đàm phán với nhà thầu thứ nhất không thành) (Điều 19 Nghị định 85.2009.CP.
hd Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo LXD).
+ Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể
cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật
cao:
Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được
nêu trong hồ sơ mời thầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định
85.2009.CP. hd Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo LXD). Hồ sơ dự thầu đạt
số điểm về mặt kỹ thuật ≥mức điểm yêu cầu tối thiểu thì đáp ứng yêu cầu về mặt
kỹ thuật và được bên mời thầu xếp hạng để trình chủ đầu tư phê duyệt. Nhà thầu
xếp thứ nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất tài chính và đàm phán hợp đồng
theo quy định tại Điều 19 Nghị định 85.2009.CP. hd Luật đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu theo LXD.
5. Đàm phán hợp đồng (Điều 19 Nghị định 85.2009.CP. hd Luật đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu theo LXD).
-Trên cơ sở quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu mời nhà
thầu xếp thứ nhất đến đàm phán hợp đồng.
- Nội dung đàm phán hợp đồng
Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần
thực hiện;
Chuyển giao công nghệ và đào tạo;
Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự;
Tiến độ;
Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có);
Bố trí điều kiện làm việc;
Chi phí dịch vụ tư vấn;
Các nội dung khác (nếu cần thiết).
Trường hợp đàm phán hợp đồng không thành, bên mời thầu báo
cáo chủ đầu tư để xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm
phán.
6. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu
thầu (Điều
20 Nghị định 85.2009.CP. hd Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo LXD)
- Trình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ
tư vấn (nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu khi có hồ sơ dự thầu hợp lệ+đề
xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực kinh nghiệm giải pháp nhân sự được đánh
giá là đáp ứng yêu cầu + có điểm tổng hợp về kỹ thuật và tài chính cao nhất,
trường hợp gói thầu yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm về mặt kỹ thuật cao nhất + có
giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt) (bên mời thầu phải lập
báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét quyết định và gửi đến CQTC
thẩm định, CQTC thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu
trên cơ sở báo cáo của bên mời thầu để trình CĐT xem xét quyết định) (hồ sơ
trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gồm: báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu cơ
sở pháp lý/nội dung gói thầu/quy trình tổ chức lựa chọn/đề nghị kết quả lựa chọn
nhà thầu tên nhà thầu/giá đề nghị trúng thầu/giá đề nghị thực hiện gói thầu/hình
thức hợp đồng/thời gian thực hiện hợp đồng+tài liệu liên quan bản chụp quyết định
đầu tư tài liệu ra quyết định đầu tư đăng ký kinh doanh giấy chứng nhận đầu tư
quyết định thành lập điều ước hay thỏa thuận quốc tế kế hoạch đấu thầu/ hồ sơ mời
thầu hồ sơ yêu cầu/ quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu hợp đồng thuê
tư vấn đấu thầu tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp/ dự án nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
hồ sơ đề xuất biên bản mở thầu/ các hồ sơ dự thầu hồ sơ đề xuất và các tài liệu
làm rõ sửa đổi bổ sung liên quan/ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu hồ sơ đề xuất
của tổ chuyên gia đấu thầu tư vấn đấu thầu tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp/ văn
bản phê duyệt nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quyết định/
biên bản đàm phán hợp đồng với gói thầu dịch vụ tư vấn/ ý kiến về kết quả lựa
chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài/ tài liệu liên quan (Điều 37 của
Luật Đấu thầu, khoản 11 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 71, Điều 72 Nghị định
85.2009.CP. hd Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo LXD).
- Việc phê duyệt kết quả đấu thầu (Chủ đầu tư có trách nhiệm
xem xét phê duyệt két quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và
báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu, văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu có các nội
dung tên nhà thầu trúng thầu/ giá trúng thầu/ hình thức hợp đồng/thời gian thực
hiện hợp đồng/nội dung cần lưu ý, không có nhà thầu trúng thầu thì văn bàn phải
nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn
nhà thầu) (Điều 40 của Luật Đấu thầu, khoản 12 Điều 2 của Luật sửa đổi). Đối với
gói thầu thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng
đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện ngay sau khi có quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu của chủ đầu tư, trong thông báo này không phải
giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu (Điều 41 của Luật Đấu thầu,
khoản 13 Điều 2 của Luật sửa đổi) cụ thể là ngay sau khi nhận được quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu
thầu tới các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải
gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
7. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng (Điều 21 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở kết
quả đấu thầu được duyệt, mẫu hợp đồng điền đủ thông tin cụ thể của gói thầu,
yêu cầu nêu trong hồ ớ mời thầu, nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích
làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu, nội dung cần được thương thảo
hoàn thiện hợp đồng giữa bên mới thầu và nhà thầu trúng thầu, các nội dung cần
được thương thảo hoàn thiện hợp đồng giã bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu +
kết quả thương thảo hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến
hành ký kết hợp đồng/ thương thảo không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người
có thẩm quyền để lựa chọn nhà thầu tiếp theo/ nhà thầu tiếp theo không đáp ứng
thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được
xác lập cho các công việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng
công trình, quản lý dự án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt
động xây dựng. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản phù
hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ của
các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung
khác nhau.
Nguyên
tắc xây dựng hợp đồng hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật đấu thầu và
các quy định của pháp luật có liên quan/ Trường hợp là nhà thầu liên danh,
trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh/ Giá hợp
đồng không được vượt giá trúng thầu/ Trường hợp phát sinh khối lượng công việc
hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng
vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
Nội
dung của hợp đồng gồm đối tượng của hợp đồng nội dung công việc phải thực hiện /
Số lượng, khối lượng/ Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của
công/ thời gian và tiến độ thực hiện/ giá cả, điều kiện, phương thức thanh toán
/ Hình thức hợp đồng/ điều kiện nghiệm thu, bàn giao/Thời hạn bảo hành đối với
nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp/ Quyền và nghĩa vụ của các bên/ Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng/Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng/ Các nội dung khác theo
từng hình thức hợp đồng/ Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng;
Hình thức hợp đồng hình thức
trọn gói/Hình thức theo đơn giá/Hình thức theo thời gian/Hình thức theo tỷ lệ
phần trăm // Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công
việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng - Giá hợp đồng không thay đổi
trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu
bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp
đồng // Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công
việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng-Chủ đầu
tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ
sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định
tại Điều 57 của Luật đấu thầu// Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những
phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào
tạo, huấn luyện-Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ
làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc
mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật đầu
thầu // Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư
vấn thông thường, đơn giản- Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian
thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công
trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng
giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Nhiều hợp đồng bộ phận trong một hợp đồng chung hợp đồng có một hoặc nhiều
hợp đồng bộ phận thuộc hình thức hợp đồng trọn gói/ đơn giá/theo thời gian/theo
tỷ lệ % thì áp dụng nguyên tắc thanh toán được quy định tại các điều tương ứng.
Hợp đồng được ký kết căn cứ
vào các tài liệu kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng + Quyết định phê
duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu + Hồ sơ dự thầu và các tài
liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn +Hồ sơ mời
thầu.
Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện hồ
sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực/ Thông tin về năng lực kỹ
thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời điểm ký hợp đồng phải bảo
đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo
đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện - Giá trị bảo đảm thực hiện
hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng;
trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải
cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho
phép- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến
khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có)-Nhà thầu không được nhận
lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau
khi hợp đồng có hiệu lực.
Bảo hành hợp đồng
có nội dung về mua sắm hàng hoá, xây lắp thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn
bảo hành, mức tiền bảo hành và các nội dung khác về bảo hành được quy định
trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật. // Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm kiểm tra
tình trạng công trình xây dựng, phát
hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu
cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu
không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng công trình xây dựng có quyền
thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành công
trình xây dựng-Giám sát và nghiệm
thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà
thầu cung ứng thiết bị công trình xây
dựng - Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà
thầu cung ứng thiết bị công trình. // Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm tổ chức khắc phục ngay sau khi
có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình và phải chịu mọi phí tổn khắc phục- từ chối bảo hành công trình xây dựng
và thiết bị công trình trong các trường hợp công trình xây dựng và thiết bị
công trình hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra/ chủ đầu tư vi phạm
pháp luật về xây dựng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tháo dỡ/ sử dụng
thiết bị, công trình xây dựng sai quy trình vận hành. // Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà
thầu giám sát thi công xây dựng công trình phải bồi thường thiệt hại do
lỗi của mình gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình xây dựng kể cả
sau thời gian bảo hành, tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của
pháp luật // Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm bảo hành công
trình; nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành thiết bị
công trình- Nội dung bảo hành công trình bao gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế
thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử dụng không bình
thường do lỗi của nhà thầu gây ra- Thời gian bảo hành công trình được xác định
theo loại và cấp công trình //Thời
hạn bảo hành được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công
trình xây dựng, công trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và không
ít hơn 24 tháng đối với mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp I-không ít hơn 12
tháng đối với các công trình còn lại // Nhà thầu thi công xây dựng công trình
và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm nộp tiền bảo hành công
trình xây dựng vào tài khoản của chủ đầu tư theo các mức 3% giá trị hợp đồng đối
với công trình xây dựng hoặc hạng mục mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp I /
5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình còn lại // Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu
cung ứng thiết bị công trình chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi
kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc
bảo hành // Tiền bảo hành công trình xây dựng, bảo hành thiết bị công trình được
tính theo lãi suất ngân hàng do hai bên thoả thuận. Nhà thầu thi công xây dựng
công trình và chủ đầu tư có thể thỏa thuận việc thay thế tiền bảo hành công
trình xây dựng bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương. (Điều 29, 30 Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng, điểm g khoản 2 Điều 76 và Điều 82 của Luật Xây dựng)
Điều chỉnh hợp đồng vệc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá, hình thức
hợp đồng theo thời gian trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế,
tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh theo các
chính sách này kể từ thời
điểm các chính sách này có hiệu lực+ trường hợp có khối lượng, số lượng
tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ
mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm
phải căn cứ vào đơn giá của hợp đồng +trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết
bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp
đến việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng
theo hợp đồng đã ký và phải được chủ đầu tư xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh
không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư được duyệt trừ trường hợp được người có thẩm quyền quyết định đầu
tư cho phép (khi có sự thay đổi dự án đầu tư xây dựng công trình/
Khi Nhà nước thay đổi các chính sách có liên quan/ Các trường hợp bất khả
kháng. Người cho phép điều chỉnh hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình và bồi thường thiệt hại do hậu quả của việc quyết định
gây ra). Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc
ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng
để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định. Trường hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát
sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định
của Luật đấu thầu. Điều 109. Điều chỉnh hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Thanh toán hợp đồng giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng
là cơ sở để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu.
Giám sát thực hiện hợp đồng chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng.
Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm,
trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để
thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Nhà thầu tư vấn giám sát thi công thiếu
trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất
lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt
hại và bị xử lý theo quy định tại Điều 75 của Luật đấu thầu và quy định của pháp
luật có liên quan . Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo
quy định của Chính phủ.
Việc nghiệm thu hợp đồng từng
phần hay toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã
ký kết; cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung
thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện xong trong thời hạn 45 ngày kể từ
khi chủ đầu tư và nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp gói
thầu thật sự phức tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý hợp
Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải được ghi
trong hợp đồng. Đối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước, mức thưởng
không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt quá 12%
giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nguồn tiền thưởng được trích từ phần lợi nhuận do
việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc từ việc
tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng trong hoạt
động xây dựng, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không
đạt được thoả thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện
thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp
luật.
(Điều 42 và Chương III của
Luật Đấu thầu, các khoản 14, khoản 16, khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi và mục
2 Chương VI của Luật Xây dựng.
- Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành
thì chủ đầu tư xem xét hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và
quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán hợp đồng theo quy định
tại Điều 19 Nghị định số
85.2009.CP về hd luật đ.thầu và l.chọn nhà thầu luật x.dựng,
trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần
thiết. Các bước công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều
21 củaNghị định số 85.2009.CP về
hd luật đ.thầu và l.chọn nhà thầu luật x.dựng.
II. QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN (mục 2 chương IV Nghị định số 85.2009.CP về hd luật đ.thầu
và l.chọn nhà thầu luật x.dựng)
1. Lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân (Điều 21 NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu
và lựa chọn NTXD theo LXD)
Tùy theo tính chất, nội dung và phạm vi công việc tư vấn, chủ
đầu tư xét thấy tư vấn cá nhân có thể đảm nhiệm được công việc một cách độc lập
mà không cần phải nhiều chuyên gia hoặc sự hỗ trợ chuyên môn từ cá nhân hay tổ
chức khác hoặc việc sử dụng tư vấn cá nhân là có lợi thì chủ đầu tư báo cáo người
có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân
được thực hiện theo quy trình sau đây:
- Bên mời thầu xác định điều khoản tham chiếu và chuẩn bị dự
thảo hợp đồng đối với vị trí tư vấn cần tuyển chọn. Chủ đầu tư phê duyệt điều
khoản tham chiếu và xác định danh sách mời nhà thầu gồm tối thiểu 3 tư vấn cá nhân phù hợp
với yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu; trường hợp thực tế có ít hơn 3 tư
vấn cá nhân thì chủ đầu tư xem xét, quyết định. Bên mời thầu gửi thư mời và điều
khoản tham chiếu tới các nhà thầu tư vấn cá nhân để nộp hồ sơ lý lịch khoa học.
Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:
Mô tả tóm tắt về dự án và công việc;
Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng
và thời gian thực hiện công việc;
Yêu cầu về năng lực, trình độ của tư vấn;
Các điều kiện và địa điểm thực hiện công
việc; các nội dung cần thiết khác (nếu có).
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá
nhân đã được chủ đầu tư xác định theo điều khoản tham chiếu.
- Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, điều khoản tham chiếu và
thông tin khác liên quan, bên mời thầu tiến hành đàm phán với tư vấn cá nhân được
đề nghị lựa chọn.
- Căn cứ báo cáo của bên mời thầu, chủ đầu tư phê duyệt kết
quả lựa chọn và ký kết hợp đồng với tư vấn cá nhân được lựa chọn.
B-ĐẤU
THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP (Chương V Nghị định số 85.2009.CP về hd luật đ.thầu và l.chọn nhà thầu luật x.dựng
1. Chuẩn bị đấu thầu (Điều 23 NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về
HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Sơ tuyển nhà thầu
(Chương III Nghị định số
85.2009.CP về hd luật đ.thầu và l.chọn nhà thầu luật x.dựng,
khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi Luật đấu thầu)
+ Áp dụng sơ tuyển căn cứ tính chất, quy mô
của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đầu thầu
rộng rãi nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu
của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được người
có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
+ Trình tự thực hiện sơ tuyển
*Lập hồ sơ mời sơ tuyển: Bên mời thầu lập hồ
sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông
tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:
Yêu cầu về năng lực kỹ
thuật;
Yêu cầu về năng lực tài
chính;
Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được
xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ
tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực
tài chính và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn
tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
*Thông báo mời sơ tuyển (kể cả tiếng Anh đối
với đấu thầu quốc tế) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và
trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định
trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Hồ
sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu kể từ ngày đầu tiên
đăng tải thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển). Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời
sơ tuyển theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu
nhận hồ sơ mời sơ tuyển sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định số 85.2009.CP về
hd luật đ.thầu và l.chọn nhà thầu luật x.dựng).
* Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối
thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế,
kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển.
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do
các nhà thầu nộp và quản lý theo quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng
yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm
đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là
không hợp lệ và bị loại.
* Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời
thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
* Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu
tư phê duyệt kết quả sơ tuyển
* Thông báo kết quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển,
bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các
nhà thầu tham dự sơ tuyển và mời tất cả nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.
- Lập hồ sơ mời thầu
+ Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Quyết
định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên quan;
Kế
hoạch đấu thầu được duyệt;
Tài
liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);
Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của
pháp luật liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có)
đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi
nhà thầu trong nước hoặc các quy định khác liên quan.
+ Nội dung hồ sơ mời thầu:
* Hồ sơ mời thầu phải bao gồm
các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời
thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Đối với các gói thầu
đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh
giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định
lại các thông tin đã kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển và cập nhật thông tin về
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
* Trường hợp gói thầu cần sử dụng lao động nước ngoài có
chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu, hồ sơ mời thầu phải yêu cầu nhà thầu
kê khai trong hồ sơ dự thầu số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm
của cán bộ, chuyên gia nước ngoài huy động để thực hiện gói thầu; nghiêm cấm sử
dụng lao động nước ngoài thực hiện công việc mà lao động trong nước có khả năng
thực hiện và đáp ứng yêu cầu của gói thầu, đặc biệt là lao động phổ thông, lao
động không qua đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ;
* Hợp đồng mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa cụ
thể trong hồ sơ mời thầu đối với đầu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu
EPC (khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu). Trường hợp đặc biệt cần thiết
phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hóa từ một nước
nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải
ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” san nhãn hiệu, catalô hoặc xuất xứ nêu
ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự,
có tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Chỉ yêu cầu nhà thầu
nộp Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất trong trường hợp hàng
hóa là đặc thù, phức tạp; trong trường hợp cần thiết, đối với hàng hóa thông
thường, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối;
* Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để
loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc
không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 85.2009.CP về hd luật đ.thầu và l.chọn nhà
thầu luật x.dựng);
Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều
7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;
Nhà thầu tham gia gói thầu xây lắp không đáp ứng điều kiện về
năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không
hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực
ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu,
không đúng tên gói thầu, tên nhà thầu (trường hợp đối với nhà thầu liên danh
theo quy định tại Điều 32 Nghị định này), không phải là bản gốc và không có chữ
ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính);
Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
Đơn dự thầu không hợp lệ;
Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định
trong hồ sơ mời thầu;
Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều
mức giá hoặc giá có kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư;
Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư
cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu
theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3, khoản 21 Điều 2 của Luật
sửa đổi;
Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên quyết quy định
trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
- Mời thầu
Thông báo mời thầu
Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải thực hiện
đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) trên Báo
Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc
đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
Gửi thư mời thầu
Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và đấu thầu rộng rãi đã qua
sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời thầu theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo
Nghị định này tới nhà thầu trong danh sách ngắn. Thời gian từ khi gửi thư mời
thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu
trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
2. Quy định chung đối với tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật (Điều 24 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Sử dụng phương pháp chấm điểm
+ Sử dụng thang điểm (100, 1.000, …) để xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật. Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều
26 Nghị định này. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tùy
theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số
điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn
80%;
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (từ gói thầu lựa
chọn tổng thầu thiết kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng
nội dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa của nội dung công
việc tương ứng.
+ Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hồ sơ dự thầu
đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu
tối thiểu về mặt kỹ thuật.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa
chọn tổng thầu thiết kế), hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi số
điểm được đánh giá cho từng nội dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu cầu
tối thiểu của nội dung công việc tương ứng và điểm tổng hợp của các nội dung
không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của cả gói thầu.
- Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”
+ Tiêu chuẩn đánh giá
Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị
định này. Tùy theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng
nội dung. Đối với các nội dung yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng
tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối với các nội dung yêu cầu không cơ bản,
ngoài tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu chí “chấp nhận được”
nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn
đánh giá.
+ Hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”, các nội
dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa
(Điều 25 NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu
và lựa chọn NTXD theo LXD)
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như
sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
+ Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước
ngoài; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên
quan tới gói thầu;
+ Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan tới gói thầu;
+ Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản
ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở
dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn
quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này cần căn cứ theo yêu cầu của
từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng
tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại các điểm a,
điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm.
- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định
tại Điều 24 Nghị định này và bao gồm các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu
về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, cụ thể:
+ Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản
xuất và các nội dung khác;
+ Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật,
biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
+ Khả năng thích ứng về mặt địa lý;
+ Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
+ Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
+ Các yếu tố khác về điều kiện thương mại, tài chính, thời
gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có).
- Nội dung xác định giá đánh giá
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng các
yếu tố về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng để so sánh, xếp
hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong
tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo
trình tự sau đây:
+ Xác định giá dự thầu (Trường hợp có thư giảm giá thì thực
hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 70 Nghị định này);
+ Sửa lỗi;
+ Hiệu chỉnh các sai lệch;
+ Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch)
sang một đồng tiền chung (nếu có);
+ Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá,
bao gồm:
Các điều kiện về mặt kỹ
thuật như: tiến độ thực hiện; công suất, hiệu suất của máy móc thiết bị; mức
tiêu hao điện năng, nguyên, nhiên vật liệu; chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng;
tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
Điều kiện tài chính,
thương mại;
Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố
để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá
đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp (Điều 26 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp gồm
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
+ Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam , ở vùng địa
lý và hiện trường tương tự;
+ Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ
thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả
năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
+ Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản
ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở
dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn
quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải căn cứ theo yêu cầu của
từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng
theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại điểm a,
điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm.
- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định
tại Điều 24 Nghị định này và bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các
yêu cầu về hồ sơ thiết kế và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
+ Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện
pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời
thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ
sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp
thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp
này, hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu chuẩn đánh giá đối với đề xuất về biện pháp
thi công khác đó của nhà thầu.
+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác
như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
+ Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
+ Tiến độ thi công;
+ Các nội dung khác (nếu có).
Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu mà
sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”,
“không đạt” đối với các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật trên đây. Trường hợp cho
phép nhà thầu chào phương án thay thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất
sáng tạo của nhà thầu mang lại hiệu quả cao hơn cho gói thầu thì phải được nêu
rõ trong hồ sơ mời thầu và phải nêu rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá đề xuất
thay thế, bao gồm cả giá dự thầu.
Trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ đánh giá hồ sơ dự thầu đối
với các gói thầu xây lắp có yêu cầu đơn giản về mặt kỹ thuật thì trong hồ sơ mời
thầu có thể quy định việc đánh giá được tiến hành kết hợp đồng thời giữa việc
xem xét về mặt kỹ thuật và giá dự thầu của nhà thầu với tiến độ thực hiện gói thầu
do nhà thầu đề xuất.
- Nội dung xác định giá đánh giá
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng các
yếu tố về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng để so sánh, xếp
hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong
tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau
đây:
+ Xác định giá dự thầu (trường hợp có thư giảm giá, thực hiện
theo quy định tại khoản 13 Điều 70 Nghị định này);
+ Sửa lỗi;
+ Hiệu chỉnh các sai lệch;
+ Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch)
sang một đồng tiền chung (nếu có);
+ Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá,
bao gồm:
Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ
thực hiện; chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và
các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
Điều kiện tài chính, thương mại;
Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố
để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá
đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
5. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa
chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) (Điều 27 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn
tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) bao gồm tiêu chuẩn
đánh giá đối với từng nội dung công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
16, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định này.
6. Tổ chức đấu thầu (Điều 28 NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về
HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Phát hành hồ sơ mời thầu
+ Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng
thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ
tuyển), các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có
nhu cầu tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần
một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;
Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu theo quy định
hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu sẽ bị
xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này.
+ Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
- Chuẩn bị, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
17 Nghị định này.
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu
thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời
thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
+ Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách
khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
+ Đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi đã qua bước
sơ tuyển, tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu
tư quyết định việc chấp thuận hay không chấp thuận sự thay đổi tư cách của nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch trong đấu thầu.
- Mở thầu
+ Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm
đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng
kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của
các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan liên
quan đến tham dự lễ mở thầu;
+ Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng
nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước
thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu. Trình tự mở thầu được
thực hiện như sau:
Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu;
Mở, đọc và ghi vào biên bản mở thầu các thông tin chủ yếu
sau đây:
Tên nhà thầu;
Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm
giá (nếu có);
Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm
dự thầu;
Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu
có);
Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện
các nhà thầu, và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng
trang bản gốc của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về
niêm phong của hồ sơ dự thầu.
7. Đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 29 NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về
HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc
đánh giá quy định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá quy định tại
Điều 35 của Luật Đấu thầu, khoản 9 Điều 2 của Luật sửa đổi.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu
khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định tại Điều 36 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và
các tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà
thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã
nộp, không thay đổi giá dự thầu.
- Đánh giá sơ bộ
+ Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Tính hợp lệ của đơn dự thầu: đơn dự thầu phải được điền đầy
đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên
danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thỏa thuận liên danh;
Tính hợp lệ của thỏa thuận liên danh: trong thỏa thuận liên
danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực
hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng
đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành
viên, con dấu (nếu có);
Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định thành lập
hoặc Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của
nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối (nếu có yêu cầu);
Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
+ Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết
quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định
này;
+ Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối với gói
thầu không tiến hành sơ tuyển. Tùy theo điều kiện của từng gói thầu, việc đánh
giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu có thể được thực hiện tại bước đánh giá
sơ bộ đối với tất cả các nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, không vi phạm điều
kiện tiên quyết hoặc việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm được thực hiện sau khi
xác định giá đánh giá và phải được quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải
được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định trong hồ sơ mời
thầu thì hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các bước tiếp theo.
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định
trong hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu
nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ
dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ
thuật mới được xác định giá đánh giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trong quá trình xem xét, phê duyệt danh sách nhà thầu đạt
yêu cầu về mặt kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bên mời
thầu đánh giá lại về mặt kỹ thuật đối với các hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số
điểm xấp xỉ đạt mức yêu cầu tối thiểu song có giá dự thầu thấp và có khả năng
mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
+ Xác định giá đánh giá
Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 25 và khoản 3 Điều 26 Nghị định này.
- Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
Trường hợp chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa đánh giá năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu tại bước đánh giá sơ bộ thì sau khi chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp
hạng nhà thầu theo giá đánh giá, bên mời thầu tiến hành đánh giá năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu được xếp thứ nhất. Trường hợp năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu xếp thứ nhất không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu
bị loại và tiếp tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được xếp
hạng tiếp theo.
Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì
bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất
vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng thầu.
8. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (Điều 30 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Sửa lỗi
Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu
bao gồm lỗi số học và các lỗi khác được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
+ Lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng,
trừ, nhân, chia không chính xác:
Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy
đơn giá làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. Trường hợp đơn giá sai mà số lượng,
khối lượng và thành tiền đúng thì lấy thành tiền làm cơ sở pháp lý để xác định
đơn giá;
Trường hợp không nhất quán giữa bảng giá tổng hợp và bảng
giá chi tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi.
Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ
thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa lỗi.
+ Các lỗi khác:
Cột thành tiền được điền vào mà không có đơn giá tương ứng
thì đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng;
Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì thành tiền
sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá;
Nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và thành tiền nhưng
bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách chia
thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ
sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì đây là sai lệch về
phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này;
Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng “,” (dấu phẩy) thay cho dấu “.” (dấu
chấm) và ngược lại thì được sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam ;
Trường hợp có khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ
thuật và nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ
là cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi;
Trường hợp có khác biệt giữa con số và chữ viết thì lấy chữ
viết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. Nếu chữ viết sai thì lấy con số làm cơ
sở pháp lý và thực hiện sửa lỗi số học (nếu có) theo quy định tại điểm a khoản
này;
Trường hợp có khác biệt giữa giá ghi trong đơn dự thầu
(không kể giảm giá) và giá trong biểu giá tổng hợp thì căn cứ vào giá ghi trong
biểu giá tổng hợp sau khi được hiệu chỉnh và sửa lỗi theo biểu giá chi tiết.
Sau khi sửa lỗi theo nguyên tắc trên, bên mời thầu sẽ thông
báo bằng văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời
thầu về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa
lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
- Hiệu chỉnh các sai lệch
Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều dưỡng những nội dung
thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu
chỉnh sai lệch được thực hiện như sau:
Trường hợp có những sai lệch về phạm vi cung cấp thì phần
chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ đi theo nguyên tắc
nếu không thể tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang tiến hành sửa sai lệch
thì lấy mức giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức
giá chào thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước
đánh giá về mặt kỹ thuật. Trong trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt
qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên cơ sở lấy mức
giá của nhà thầu này (nếu có) hoặc trong dự toán;
9. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu
thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng (Điều 31 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu
thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Đấu thầu, khoản 10, khoản
11 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 2, khoản 3 Điều 20, Điều 71, Điều 72 Nghị định
này.
- Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
+ Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III của Luật Đấu thầu, khoản
14, khoản 16, khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi và mục 2 Chương VI của Luật Xây
dựng.
+ Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành,
chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy kết quả đấu thầu trước đó và quyết định lựa
chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo trúng thầu để có cơ sở pháp lý mời vào thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn
hiệu lực hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu nếu cần thiết.
10. Bảo đảm dự thầu (Điều 32 NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về
HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Nhà thầu tham gia đấu thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm
dự thầu theo quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu. Đối với nhà thầu liên danh
khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng
thầu (trừ tổng thầu thiết kế) thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo một trong hai cách sau:
+ Từng thành viên trong liên danh thực hiện riêng rẽ bảo đảm
dự thầu nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là không hợp
lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện tiên quyết nêu
trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp một thành viên trong liên danh vi phạm dẫn đến
nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu theo các trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều 27 của Luật Đấu thầu thì tất cả thành viên trong liên danh đều bị
tịch thu bảo đảm dự thầu;
+ Các thành viên trong liên danh thỏa thuận để một thành
viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh.
Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên
của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên
danh nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định thực hiện biện pháp bảo
đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính
thì tính hợp lệ của thư bảo lãnh được xem xét theo quy định về phân cấp ký và
phát hành thư bảo lãnh của từng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
11. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ (Điều 33 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa có giá không quá 5 tỷ đồng,
xây lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) có
giá không quá 8 tỷ đồng, việc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế được thực hiện
theo trình tự quy định tại mục 1 Chương V Nghị định này, nhưng trong hồ sơ mời
thầu không cần nêu tiêu chuẩn đưa về cùng một mặt bằng để xác định giá đánh
giá, không cần xác định giá đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và
không cần phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật trước khi tiến
hành sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. Nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
+ Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
+ Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu
theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”;
+ Có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất;
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá gói thầu được duyệt.
- Các mốc thời gian trong đấu thầu đối với gói thầu quy mô
nhỏ được thực hiện như sau:
+ Hồ sơ mời thầu được phát hành kể từ ngày thông báo mời thầu
đến trước thời điểm đóng thầu;
+ Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể
từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu. Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu,
bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu là 3
ngày để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 20 ngày, kể từ
ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu
tư xem xét, quyết định.
- Đối với gói thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm dự thầu là 1%
giá gói thầu và giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% giá hợp đồng.
12. Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu
bảo hiểm, kiểm toán và lựa chọn đối tác đầu tư (Điều 34 NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về
HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm được
thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu kiểm toán được
thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
- Quy trình đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện dự
án quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
II. ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN (mục 2 Chương V Nghị định số 85.2009.CP về hd luật đ.thầu và l.chọn nhà
thầu luật x.dựng)
1. Chuẩn
bị đấu thầu giai đoạn I
(Điều 35 NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu
và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại
Chương III Nghị định này.
- Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn I
+ Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 23 Nghị định này;
+ Hồ sơ mời thầu giai đoạn I có nội dung theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này nhưng không yêu cầu nhà thầu đề xuất về
giá dự thầu và không yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
- Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
- Việc mời thầu giai đoạn I thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 23 Nghị định này.
2. Tổ chức đấu thầu giai đoạn I (Điều 36 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Phát hành hồ sơ mời thầu
+ Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng
thầu cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham
gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu quy định tại khoản
1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên
trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;
+ Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
- Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu giai đoạn I
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp
theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là
không hợp lệ và bị loại.
- Mở thầu
Việc mở thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
28 Nghị định này. Biên bản mở thầu không bao gồm các thông tin về giá dự thầu
và bảo đảm dự thầu.
- Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn I
Căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiến
hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ thuật của gói
thầu. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản để có cơ
sở hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn II.
3. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn II (Điều 37 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn II
Trong hồ sơ mời thầu giai đoạn II, cần xác định rõ chi tiết
các yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu cầu về tài chính (bao gồm giá dự thầu), thương
mại cũng như yêu cầu về biện pháp bảo đảm dự thầu.
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn II được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
- Tổ chức đấu thầu
Hồ sơ mời thầu giai đoạn II được bán cho các nhà thầu đã nộp
hồ sơ dự thầu giai đoạn I với mức giá quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
này. Việc tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định
này.
4. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II (Điều 38 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II được thực hiện theo
quy định tại mục Đánh giá hồ sơ dự thầu.
5. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu
thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng (Điều 39 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu
và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định
của Đấu thầu một giai đoạn .
C-CHỈ ĐỊNH THẦU (Chương
VI NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
1. Các trường hợp được chỉ định thầu và điều kiện áp dụng (Điều 40 NĐ.85.2009.CP
ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Gói thầu có giá trong hạn mức được chỉ định thầu theo quy
định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi bao gồm:
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng,
gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng, gói thầu xây lắp,
gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, dự án cải tạo sửa chữa lớn của doanh nghiệp
nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;
+ Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để
duy trì hoạt động thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu
theo quy định.
- Ngoài các trường hợp được chỉ định thầu quy định tại Điều
20 của Luật Đấu thầu, Điều 101 của Luật Xây dựng, khoản 1 Điều này, gói thầu bí
mật quốc gia, cấp bách vì lợi ích quốc gia và các trường hợp đặc biệt được chỉ
định thầu quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và điểm đ khoản 1 Điều
101 của Luật Xây dựng bao gồm:
+ Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần chỉ định thầu
để đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật;
+ Gói thầu cần kiểm tra ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp
đến sức khỏe, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để
không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao gồm:
Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển
khai công tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải
làm ngay;
Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở hoặc phòng, chống
bão, lụt trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và
tài sản;
Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp khẩn cấp để
đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản.
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược,
quy hoạch, gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi trong trường hợp chỉ có một nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
+ Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc
được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được chỉ định để thực hiện gói thầu
dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng khi có đủ điều
kiện năng lực theo quy định;
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn về công nghệ thông tin để nâng cấp,
mở rộng phần mềm mà trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu và nhà thầu khác
không thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương thích về mặt công nghệ với phần mềm
trước;
+ Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh
hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi
công công trình;
+ Gói thầu di dời các công trình công cộng phục vụ công tác
giải phóng mặt bằng mà chỉ có một đơn vị được thực hiện do yêu cầu đặc biệt
chuyên ngành;
+ Gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi
công xây dựng công trình;
+ Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình hỗ trợ giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm
thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức
đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đề xuất
phương án thực hiện hiệu quả nhất;
+ Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
- Điều kiện áp dụng chỉ định thầu
Khi thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu;
+ Có quyết định đầu tư, trừ gói thầu quy định tại các điểm
c, d khoản 2 Điều này;
+ Có kế hoạch đấu thầu được duyệt;
+ Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Không quy định nhà thầu ứng vốn để thực hiện gói thầu là điều kiện để chỉ định
thầu;
+ Có dự toán được duyệt theo quy định;
+ Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt
hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng đảm bảo không quá 45 ngày; trường hợp
gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
+ Có thời gian thực hiện hợp đồng không quá 18 tháng
Đối với gói thầu di dời công trình công cộng phục vụ công
tác giải phóng mặt bằng để góp phần đẩy nhanh tiến độ cho một số dự án đặc biệt
quan trọng và cấp bách, chủ đầu tư có thể xem xét phát hành hồ sơ yêu cầu trên
cơ sở phương án, biện pháp thi công và dự toán được duyệt.
2. Quy trình chỉ định thầu
(Điều 41 NĐ.85.2009.CP ngày 15/10/2009 về HD Luật đấu thầu
và lựa chọn NTXD theo LXD)
- Quy trình chỉ định thầu thông thường đối với một gói thầu
(trừ gói thầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này), bao gồm:
+ Lập và phê duyệt hồ sơ yêu cầu
Hồ sơ yêu cầu do bên mời thầu lập không cần nêu tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn; không cần nêu các yếu tố để
xác định giá đánh giá đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa
chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế). Căn cứ quy
mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong hồ sơ yêu cầu
song cần bảo đảm có các nội dung sau đây:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng
lực, số lượng chuyên gia; kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm
vi và chất lượng công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu
đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu
lực hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác;
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn
tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế): yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về
mặt kỹ thuật như số lượng hàng hóa, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn
và giải pháp kỹ thuật, chất lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất
về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực của
hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự
thầu.
Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện
theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định một nhà thầu
có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu được nhận hồ sơ yêu
cầu.
+ Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đã được
chủ đầu tư xác định. Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất
trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính,
thương mại;
+ Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu.
Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu
và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu. Trong
quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến đàm phán, giải thích,
làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất
nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm,
tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện của hồ
sơ yêu cầu.
Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây:
Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ
yêu cầu;
Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự
toán được duyệt cho gói thầu.
+ Trình, thẩm định về phê duyệt kết quả chỉ định thầu
Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu và báo cáo thẩm định,
chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu.
+ Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời
thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu
để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
- Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu tư vấn,
mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng được thực
hiện theo trình tự sau đây:
+ Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá
gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng
cho một nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng
yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi,
nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần
đạt được và giá trị tương ứng;
+ Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được
đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để
ký kết hợp đồng;
+ Sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, bên mời thầu
trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu.
- Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng
do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 20 của Luật Đấu thầu thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chỉ
định thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản
đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục xác định khối lượng và giá trị công
việc để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.
- Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu
được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được giao
nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán theo quy định tại
khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và kết quả chỉ định thầu.
Nội
dung dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều
37 Luật xây dựng)
Phần thuyết minh được lập tuỳ theo loại dự án đầu tư xây
dựng công trình, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu, địa điểm, quy mô,
công suất, công nghệ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn và tổng mức
đầu tư, chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, thời gian,
hiệu quả, phòng, chống cháy, nổ, đánh giá tác động môi trường;
Phần thiết kế cơ sở được lập phải phù hợp với từng dự án
đầu tư xây dựng công trình, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện được các
giải pháp về kiến trúc; kích thước, kết cấu chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng;
các giải pháp kỹ thuật, giải pháp về xây dựng; công nghệ, trang thiết bị công
trình, chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu được sử dụng để xây dựng công
trình.
Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi) (Điều 6. NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 quản lý DA đầu
tư xây dựng công trình)
- Khi đầu tư xây dựng công
trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư và trình người quyết định đầu
tư thẩm định, phê duyệt, trừ những trường hợp sau đây:
+ Công trình chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo/ Các
công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15
tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định
đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình (khoản 1 Điều 13 NĐ.12.2009.CP
ngày 12/02/2009 quản lý DA đầu tư xây dựng công trình);
Các công trình xây dựng là
nhà ở riêng lẻ của dân chỉ cần lập hồ sơ xin cấp phép xây dựng (khoản 5 Điều 35
của Luật Xây dựng).
- Nội dung dự án bao gồm :
+ Phần thuyết minh (Điều 7 NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 quản lý DA đầu
tư xây dựng công trình) Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu
thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh
tranh của sản phẩm; tác động xã hội đối với địa phương, khu vực (nếu có); hình
thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều
kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác. // Mô tả về
quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án;
phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất. // Các giải pháp
thực hiện bao gồm phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương
án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;/ các phương án thiết kế kiến trúc đối
với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc/ phương án khai
thác dự án và sử dụng lao động/ Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình
thức quản lý dự án / Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa
cháy và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng /Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng
thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn
đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế -
tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
+ Phần thiết kế cơ sở (Điều
8 NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 quản lý
DA đầu tư xây dựng công trình) 1. Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực
hiện trong giai đoạn lập Dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở phương án
thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù
hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước
thiết kế tiếp theo. Nội
dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ // Phần thuyết
minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung
Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng
công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo
tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng
mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực / Phương án công
nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;/ Phương án
kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc / Phương án kết cấu chính, hệ
thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình/ Phương án bảo vệ môi
trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật / Danh mục các quy
chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng // Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm Bản
vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công trình đối
với công trình xây dựng theo tuyến / Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công
nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ / Bản vẽ phương án kiến trúc đối với
công trình có yêu cầu kiến trúc / Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ
thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ
thuật của khu vực.
- Đối với các dự án không có trong quy hoạch
ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý
ngành hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch
theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước
khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Vị trí, quy mô xây dựng công
trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường
hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với các dự án nhóm A hoặc
có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch
đối với các dự án nhóm B, C. Thời gian xem xét, chấp thuận về quy hoạch ngành
hoặc quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày làm việc.
Nội dung phần thuyết minh của Dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều 7. NĐ.12.2009.CP ngày
12/02/2009)
- Sự cần thiết và mục tiêu
đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất,
kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động xã hội đối với địa phương,
khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu
cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu
vào khác.
- Mô tả về quy mô và diện
tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; phân tích lựa chọn
phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
- Các giải pháp thực hiện
bao gồm:
+ Phương án chung về giải
phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu
có;
+ Các phương án thiết kế kiến
trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc;
+ Phương án khai thác dự án
và sử dụng lao động;
+ Phân đoạn thực hiện, tiến
độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
- Đánh giá tác động môi trường,
các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
- Tổng mức đầu tư của dự
án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án
hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và phân tích đánh giá hiệu quả
kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
Nội dung thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều 8. NĐ.12.2009.CP ngày
12/02/2009 quản lý DA đầu tư xây dựng công trình)
-Thiết kế cơ sở là thiết kế
được thực hiện trong giai đoạn lập Dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở
phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật
chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển
khai các bước thiết kế tiếp theo.
Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản
vẽ.
- Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
+ Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế;
tổng mặt bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình
xây dựng theo tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết
nối giữa các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
+ Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công
trình có yêu cầu công nghệ;
+ Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến
trúc;
+ Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật
chủ yếu của công trình;
+ Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo
quy định của pháp luật;
+ Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
+ Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương
án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
+ Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công
trình có yêu cầu công nghệ;
+ Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu
kiến trúc;
+ Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng
kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
Hồ sơ trình thẩm định Dự
án đầu tư xây dựng công trình gồm (Điều
9. NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 quản lý DA đầu tư xây dựng công trình) Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo NĐ.12.2009.CP
ngày 12/02/2009 quản lý DA đầu tư xây dựng công trình + Dự án bao gồm phần
thuyết minh và thiết kế cơ sở + Các văn bản pháp lý có liên quan.
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây
dựng công trình - Lấy ý kiến về thiết kế cơ sở (Khoản 2 Điều 1 NĐ.83.2009.CP
ngày 15/10/2009 về quản lý DA đầu tư xây dựng công trình)
-Người quyết định đầu tư có
trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu
mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Đơn
vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến của cơ
quan quản lý ngành; cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác
liên quan đến dự án để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư
vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
Thời gian xem xét của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận
được hồ sơ dự án là:
Không quá 45 ngày làm việc đối với dự án
quan trọng quốc gia;
Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án
nhóm A;
Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án
nhóm B;
Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án
nhóm C.
Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý
kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của
mình.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi
đô thị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người quyết định đầu tư
phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi
phê duyệt dự án. Đối với các dự án khác, việc lấy ý kiến về thiết kế cơ sở do
người quyết định đầu tư quyết định khi thấy cần thiết.
Đơn vị đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến
về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định
tại khoản 6 Điều này. Cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được hưởng 25%
phí thẩm định dự án. Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quy định
này.
Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định
đầu tư thì người được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thẩm định dự án.”
Thẩm
quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành
(Khoản 3 điều 2 Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 hướng
dẫn ND.12.2009.CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình)
- Đối với các
dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ
sở được thực hiện như sau:
+Bộ Công
thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất,
vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên
ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
+ Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp
chuyên ngành khác.
+ Bộ Giao
thông vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông.
+ Bộ Xây dựng
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu
tư xây dựng công trình khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu. Riêng đối với dự án
đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng nơi có dự
án tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
Đối với
dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Bộ chủ trì tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở là một trong các Bộ nêu trên có chức năng quản lý loại công
trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
- Đối với các
dự án nhóm B, C việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được thực hiện
như sau:
+ Sở Công
thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất,
vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên
ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
+ Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp
chuyên ngành khác.
+ Sở Giao
thông vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông.
+ Sở Xây dựng
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu
tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.
Đối với dự án
bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết
định tính chất, mục tiêu của dự án.
- Đối với các
dự án nhóm B, C do Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng quyết định đầu tư, nếu thuộc chuyên ngành được
Nhà nước giao quản lý thì được tự xem xét thiết kế cơ sở, không phải lấy ý kiến
về thiết kế cơ sở của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu tại
điểm b khoản 3 Điều này.
- Đối
với các Tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu được Chính phủ giao quản lý nhà nước về
lĩnh vực nào thì được tự xem xét thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc lĩnh vực đó do mình quyết định đầu tư, không phải lấy ý kiến về
thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. Đối với dự án
thuộc lĩnh vực khác do các Tập đoàn này quyết định đầu tư thì vẫn phải lấy ý
kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy
định tại điểm a, b khoản này.
- Người quyết định đầu tư
có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu
mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Đơn
vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ
quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 6 Điều này và lấy ý kiến các cơ
quan liên quan để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để
thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung đảm bảo tính hiệu quả của dự án/ yếu tố
đảm bảo tính khả thi của dự án/ xem xét thiết kế cơ sở về sự phù hợp thiết kế
cơ sở với quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng hoặc với phương án tuyến công
trình quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định
đầu tư thì người được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thẩm định dự án.
- Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định nhà nước
về các dự án đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư và dự án khác nếu thấy cần thiết. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ
tịch Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước Cơ quan cấp Bộ
tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối tổ chức thẩm định dự
án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư / Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư
là đầu mối tổ chức thẩm định dự án / Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức
thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có
chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư / Đối với
dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án / Đối với dự
án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo
quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc
thù/ Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự
án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A / Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B, nhóm C.
Thời gian thẩm định dự án, được tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể Đối với dự án quan trọng quốc gia: thời gian
thẩm định dự án không quá 90 ngày làm việc / Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm
định dự án không quá 40 ngày làm việc / Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định
dự án không quá 30 ngày làm việc / Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự
án không quá 20 ngày làm việc.
Nội dung thẩm định Dự án
đầu tư xây dựng công trình (Điều 11 NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009
quản lý DA đầu tư xây dựng công trình)
-Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm:
sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ,
thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án.
-Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm:
sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải
phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản
lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy;
các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
- Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm Sự phù hợp của thiết kế cơ
sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp
của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình
xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và
các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt / Sự phù hợp của việc kết nối
với hạ tầng kỹ thuật của khu vực / Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền
công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ / Việc áp dụng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy / Điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết
kế cơ sở theo quy định.
Thẩm quyền quyết định đầu
tư xây dựng công trình (Điều 12 NĐ.12.2009.CP ngày
12/02/2009 quản lý DA đầu tư xây dựng công trình)
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của
Quốc hội và các dự án quan trọng khác / Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ
quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ
được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho
cơ quan cấp dưới trực tiếp/ Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và
khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân
cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được uỷ quyền hoặc phân
cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp
/ Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định
đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
- Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết
định đầu tư và chịu trách nhiệm.
- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định
đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn
tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ
để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định
đầu tư.
- Nội dung quyết định đầu tư xây dựng công trình theo mẫu tại
Phụ lục III (NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009
quản lý DA đầu tư xây dựng công trình)
Lập, trình phê duyệt KH đấu thầu
Điều 9, 10 Nghị định 85/2009
Phần
III Thông tư 02/2009/TT-BKH
Phần
III Thông tư 02/2009/TT-BKH
-
Điều 65 Luật đấu thầu
-
Điều 12 NĐ 85/2009
-
Phần II TT 02/2009/TT-BKH
-
Điều 12 NĐ 85/2009
-
Phần II TT 02/2009/TT-BKH
Lựa chọn
Nhà thầu khảo sát xây dựng (Điều 49 Luật xây dựng)
-Tổ chức thực hiện
khảo sát xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có đăng ký
hoạt động khảo sát xây dựng;
+ Có đủ năng
lực khảo sát xây dựng;
+ Mỗi nhiệm vụ
khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng có đủ năng lực hành nghề
khảo sát xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Chủ nhiệm khảo sát xây
dựng
do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Các cá nhân tham gia từng công
việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc được giao;
+ Máy móc,
thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm
an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ môi trường.
- Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy
định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công nhận.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng (Điều
46 NĐ.12.2009.CP ngày 12/02/2009 quản
lý DA đầu tư xây dựng công trình)
-Năng lực của tổ chức khảo
sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau:
+Hạng 1: Có ít nhất 20 người
là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát, trong đó có người đủ điều
kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1 + Có đủ thiết bị phù hợp với từng loại khảo
sát và phòng thí nghiệm hợp chuẩn + Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của
công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại, hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công
trình cấp II cùng loại.
+ Hạng 2: Có ít nhất 10 người
là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát trong đó có người đủ điều kiện
làm chủ nhiệm khảo sát hạng 2 + Có đủ thiết bị khảo sát để thực hiện từng loại
khảo sát + Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng
loại hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III cùng loại.
- Phạm vi hoạt động:
Hạng 1: được thực hiện nhiệm
vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng
loại;
Hạng 2: được thực hiện nhiệm
vụ khảo sát của công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
Đối với khảo sát địa hình,
chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được thực hiện khảo sát địa hình các
loại quy mô.
- Đối với tổ chức khảo sát
xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thực hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo
sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng
của công trình cấp III cùng loại.
Nhiệm vụ khảo sát xây dựng (Điều 6.
- Nhiệm vụ khảo
sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập và
được chủ đầu tư phê duyệt.
- Nhiệm vụ khảo
sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát, từng bước
thiết kế, bao gồm các nội dung sau đây:
+ Mục đích khảo
sát;
+ Phạm vi khảo
sát;
+ Phương pháp
khảo sát;
+ Khối lượng
các loại công tác khảo sát dự kiến;
+ Tiêu chuẩn
khảo sát được áp dụng;
+ Thời gian
thực hiện khảo sát.
- Khảo sát phục vụ bước thiết kế cơ sở (Điểm 2.2.1, 2.3.1 Phần 2 TT 06/2006/TT-BXD)
+ Nội dung nhiệm vụ
khảo sát cần nêu rõ đặc điểm, quy mô công trình xây dựng, địa điểm và phạm vi
khảo sát, tiêu chuẩn áp dụng, thời gian thực hiện.
+ Yêu cầu khảo sát
trong bước thiết kế cơ sở:
Khái quát hoá điều
kiện địa chất công trình của khu vực xây dựng, đặc biệt chú ý phát hiện quy
luật phân bố theo diện và chiều sâu của các phân vị địa tầng yếu, quy luật hoạt
động của các quá trình địa chất tự nhiên bất lợi như cactơ, lún, trượt, trồi,
xói lở, nước ngầm...
Đánh giá được điều kiện địa chất công trình
tại diện tích bố trí các công trình chính, các công trình có tải trọng lớn.
+Khảo sát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước)
hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước hoặc thiết kế một
bước).
Nội dung nhiệm vụ
khảo sát: Ngoài nội dung quy định tại Điểm 2.2.1 Mục 2, Phần II của Thông tư
này, nhiệm vụ khảo sát còn phải dự kiến phương án thiết kế móng, dự kiến tải
trọng và kích thước của các hạng mục công trình.
Công tác khảo sát
trong bước thiết kế kỹ thuật phải chính xác hoá điều kiện địa chất công trình
của khu vực xây dựng và của các hạng mục công trình; xác định được các công
việc khảo sát phục vụ bước thiết kế tiếp theo.
- Điều 6 Nghị định 209/2004/NĐ-CP
- Khoản 2 điều 4 Thông tư 27/2009/TT-BXD
Nhiệm vụ và quyền hạn
của chủ đầu tư trong trường hợp trực tiếp quản lý hoặc thuê tư vấn quản lý dự
án (Điều
4.
- Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết
kế xây dựng công trình, bao gồm:
Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng, kể cả khi bổ sung nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại Điều 6, Điều 7
và Điều 9 Nghị định 209/2004/NĐ-CP;
Giám sát, nghiệm thu
công tác khảo sát xây dựng quy định tại Điều 11 Nghị định
209/2004/NĐ-CP;
Nghiệm thu báo cáo
kết quả khảo sát xây dựng theo
quy định tại Điều 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định
49/2008/NĐ-CP.
Tự lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để lập nhiệm vụ thiết
kế xây dựng công trình đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 57
của Luật
Xây dựng.
Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
theo quy định tại Điều 18
Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
Nghiệm thu hồ sơ thiết
kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và
khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP.
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Tổ chức giám sát thi
công xây dựng công trình theo nội dung
quy định tại Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Tổ chức thực hiện theo các
quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an
toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực đối
với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể
gây thảm họa và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có
yêu cầu.
Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo các quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều
26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
- Yêu cầu nhà thầu thi công
xây dựng thực hiện bảo hành công trình xây dựng và thực hiện trách nhiệm của
mình theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định 209/2004/NĐ-CP;
- Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 3 Điều
18 của Thông tư này và gửi lưu trữ nhà nước đối với hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn
công công trình theo quy định hiện hành.
- Báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương về tình
hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng định kỳ
trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 12 (đối
với báo cáo năm) hằng năm, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục
3 của Thông tư này; báo cáo sự cố công trình xây dựng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư có thể ủy quyền
cho ban quản lý dự án (trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án) hoặc tư vấn quản
lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án), thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ các công việc từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
Trong trường hợp ủy quyền
cho ban quản lý dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của ban quản lý dự án. Ban quản lý dự
án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được
chủ đầu tư ủy quyền.
Trong trường hợp thuê tư vấn
quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực
hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật về thực hiện các cam kết trong hợp đồng
Phương
án kỹ thuật khảo sát xây dựng
(Điều 7 Nghị định 209/2004/NĐ-CP)
- Phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư
phê duyệt.
- Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Phù hợp với
nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt;
Tuân thủ các
tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.
Nội dung chủ yếu của phương án kỹ thuật khảo sát (Khoản 7 mục I TT 06/2006/TT-BXD )
- Cơ sở lập phương
án kỹ thuật khảo sát như đặc điểm công trình xây dựng, nhiệm vụ khảo sát, đặc
điểm địa chất công trình, mức độ nghiên cứu hiện có về điều kiện địa chất công
trình tại khu vực xây dựng;
- Thành phần, khối
lượng công tác khảo sát;
- Phương pháp, thiết
bị sử dụng;
- Tiêu chuẩn áp
dụng;
- Tổ chức thực hiện;
- Tiến độ thực hiện;
- Các biện pháp bảo
vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng có liên quan;
- Các biện pháp bảo
vệ môi trường: nguồn nước, tiếng ồn, khí thải...;
- Dự toán chi phí
cho công tác khảo sát.
Nội dung phương án
kỹ thuật khảo sát được duyệt phải được thể hiện trong hợp đồng khảo sát.
Trong quá trình khảo
sát, nếu phát hiện các yếu tố bất thường, nhà thầu khảo sát được quyền đề xuất
điều chỉnh hoặc bổ sung nội dung phương án kỹ thuật khảo sát mà không làm thay
đổi nhiệm vụ khảo sát được duyệt. Đề xuất của nhà thầu khảo sát phải được chủ
đầu tư chấp thuận.
Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng (Điều 7 Nghị định 209/2004/NĐ-CP )
- Phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư
phê duyệt.
- Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
- Phù hợp với
nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt;
- Tuân thủ các
tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.
Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng
công trình (Khoản 2 điều 4 TT
27/2009/TT-BXD)
Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng, kể cả khi bổ sung nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại Điều 6, Điều 7
và Điều 9 Nghị định 209/2004/NĐ-CP;
Giám sát, nghiệm thu
công tác khảo sát xây dựng quy định tại Điều 11 Nghị định
209/2004/NĐ-CP;
Nghiệm thu báo cáo
kết quả khảo sát xây dựng theo
quy định tại Điều 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định
49/2008/NĐ-CP.
Tự lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để lập nhiệm vụ thiết
kế xây dựng công trình đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 57 của Luật Xây dựng.
Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
theo quy định tại Điều 18
Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
Nghiệm thu hồ sơ thiết
kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và
khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP.
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Tổ chức giám sát thi
công xây dựng công trình theo nội dung
quy định tại Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Tổ chức thực hiện theo các
quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an
toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực đối
với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể
gây thảm họa và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có
yêu cầu.
Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo các quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều
26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
- Yêu cầu nhà thầu thi công
xây dựng thực hiện bảo hành công trình xây dựng và thực hiện trách nhiệm của
mình theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định 209/2004/NĐ-CP;
- Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 3 Điều
18 của Thông tư này và gửi lưu trữ nhà nước đối với hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn
công công trình theo quy định hiện hành.
- Báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương về tình
hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng định kỳ
trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 12 (đối
với báo cáo năm) hằng năm, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục
3 của Thông tư này; báo cáo sự cố công trình xây dựng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư có thể ủy quyền
cho ban quản lý dự án (trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án) hoặc tư vấn quản
lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án), thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ các công việc từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
Trong trường hợp ủy quyền
cho ban quản lý dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của ban quản lý dự án. Ban quản lý dự
án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được
chủ đầu tư ủy quyền.
Trong trường hợp thuê tư vấn
quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực
hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật về thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Giám sát công tác khảo sát xây dựng (Điều 11 Nghị định 209/2004/NĐ-CP)
- Trách nhiệm
giám sát công tác khảo sát xây dựng:
Nhà thầu khảo
sát xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát xây
dựng;
Chủ đầu tư thực
hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt
đầu khảo sát đến khi hoàn thành công việc. Trường hợp không có đủ điều kiện
năng lực thì chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng.
- Nội dung tự giám
sát công tác khảo sát xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng:
Theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã được chủ đầu tư
phê duyệt;
Ghi chép kết
quả theo dõi, kiểm tra vào nhật ký khảo sát xây dựng.
- Nội dung giám
sát công tác khảo sát xây dựng của chủ đầu tư:
Kiểm tra điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng của các nhà thầu khảo sát xây dựng so với hồ sơ dự thầu về nhân
lực, thiết bị máy móc phục vụ khảo sát, phòng thí nghiệm được nhà thầu khảo sát
xây dựng sử dụng;
Theo dõi, kiểm
tra vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát và việc thực hiện quy trình khảo sát
theo phương án kỹ thuật đã được phê duyệt. Kết quả theo dõi, kiểm tra phải được
ghi chép vào nhật ký khảo sát xây dựng;
Theo dõi và yêu
cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện bảo vệ môi trường và các công trình
xây dựng trong khu vực khảo sát theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Nhiệm vụ và quyền hạn
của chủ đầu tư trong trường hợp trực tiếp quản lý hoặc thuê tư vấn quản lý dự
án (Điều
4 TT 27/2009/TT-BXD)
Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ
chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị
dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác
sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, Nghị định số
49/2008/NĐ-CP và Nghị định 12/2009/NĐ-CP, bao gồm:
- Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại các Điều của Chương IV của Nghị định 12/2009/NĐ-CP và các quy
định pháp luật có liên quan để khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, lập thiết kế xây dựng
công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công
trình, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng và các công việc tư
vấn xây dựng khác. Khuyến khích chủ đầu tư lựa chọn các tổ chức, cá nhân có
thành tích tham gia thiết kế, thi công, quản lý các công trình xây dựng và chế
tạo các sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao.
Chủ đầu tư được tự thực
hiện các công việc nêu trên nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng
công trình, bao gồm:
Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng, kể cả khi bổ sung nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại Điều 6, Điều 7
và Điều 9 Nghị định 209/2004/NĐ-CP;
Giám sát, nghiệm thu
công tác khảo sát xây dựng quy định tại Điều 11 Nghị định
209/2004/NĐ-CP;
Nghiệm thu báo cáo
kết quả khảo sát xây dựng theo
quy định tại Điều 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định
49/2008/NĐ-CP.
Tự lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để lập nhiệm vụ thiết
kế xây dựng công trình đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 57 của Luật Xây dựng.
Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
theo quy định tại Điều 18
Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
Nghiệm thu hồ sơ thiết
kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và
khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP.
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Tổ chức giám sát thi
công xây dựng công trình theo nội dung
quy định tại Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Tổ chức thực hiện theo các
quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an
toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực đối
với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể
gây thảm họa và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có
yêu cầu.
Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo các quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều
26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
- Yêu cầu nhà thầu thi công
xây dựng thực hiện bảo hành công trình xây dựng và thực hiện trách nhiệm của
mình theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định 209/2004/NĐ-CP;
- Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 3 Điều
18 của Thông tư này và gửi lưu trữ nhà nước đối với hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn
công công trình theo quy định hiện hành.
- Báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương về tình
hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng định kỳ
trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 12 (đối
với báo cáo năm) hằng năm, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục
3 của Thông tư này; báo cáo sự cố công trình xây dựng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư có thể ủy quyền
cho ban quản lý dự án (trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án) hoặc tư vấn quản
lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án), thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ các công việc từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
Trong trường hợp ủy quyền
cho ban quản lý dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của ban quản lý dự án. Ban quản lý dự
án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được
chủ đầu tư ủy quyền.
Trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án, chủ
đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của
tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật về thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng (Điều 48 luật XD, Khoản 1 điều 8 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2001
về quản lý chất lượng công trình xây dựng, mục 10 Phần I TT 06/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 hd khảo
sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình)
- Kết quả khảo sát phải được lập thành
báo cáo. Báo cáo kết quả khảo sát bao gồm phần thuyết minh và phần phụ lục;
hình thức và quy cách báo cáo theo các tiêu chuẩn được áp dụng.
-Báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo
sát + Đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình + Vị trí và điều kiện tự nhiên
của khu vực khảo sát xây dựng + Tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng +
Khối lượng khảo sát + Quy trình, phương pháp và thiết bị khảo sát + Phân tích
số liệu, đánh giá kết quả khảo sát + Đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho
việc thiết kế, thi công xây dựng công trình + Kết luận và kiến nghị + Tài liệu
tham khảo + Các phụ lục kèm theo (Phụ lục báo cáo có thể bao gồm các tài liệu: Bản đồ địa
chất chung; bản đồ thực tế đo vẽ địa chất công trình, địa chất thuỷ văn; bản đồ
địa hình và vị trí khu vực khảo sát; sơ đồ bố trí các điểm thăm dò; các trụ hố
khoan; mặt cắt địa chất công trình; biểu đồ và kết quả các thí nghiệm hiện
trường như thí nghiệm thấm, xuyên, cắt quay, cắt trượt, nén ngang, nén tải trọng
tĩnh...; biểu đồ và biểu tổng hợp kết quả thí nghiệm tính chất cơ - lý - hoá
mẫu đất đá và mẫu nước trong phòng thí nghiệm; các tài liệu thăm dò địa chất
thuỷ văn, khí tượng thuỷ văn; biểu đồ và mặt cắt địa vật lý; bảng tổng hợp cao
độ, toạ độ các điểm thăm dò; album ảnh và các tài liệu khác có liên quan (nếu
có)...
Số lượng, nội dung các tài liệu trong Phụ lục báo cáo
phải phù hợp với nội dung khảo sát đã thực hiện).
- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng phải được chủ đầu tư
kiểm tra, nghiệm thu (Điều 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2001 về quản lý chất
lượng công trình xây dựng). Căn cứ để
nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng Hợp đồng khảo sát xây dựng + Nhiệm
vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã được chủ đầu tư phê duyệt + Tiêu chuẩn
khảo sát xây dựng được áp dụng + Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng// Nội dung nghiệm thu Đánh giá
chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tiêu chuẩn
khảo sát xây dựng được áp dụng + Kiểm tra hình thức và số lượng của báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng Nghiệm thu khối lượng công việc khảo sát xây dựng theo
hợp đồng khảo sát xây dựng đã ký kết. Trường hợp kết quả khảo sát xây dựng thực
hiện đúng hợp đồng khảo sát và tiêu chuẩn xây dựng áp dụng nhưng không đáp ứng
được mục tiêu đầu tư đã đề ra của chủ đầu tư thì chủ đầu tư vẫn phải thanh toán
phần đã nghiệm thu theo hợp đồng // Kết quả nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng phải lập
thành biên bản gồm các nội dung Đối tượng nghiệm thu (ghi rõ tên công việc khảo
sát, bước thiết kế xây dựng công trình)+Thành phần trực tiếp nghiệm thu (chủ
đầu tư, nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu giám sát, khảo sát xây dựng)+Thời
gian và địa điểm nghiệm thu+Căn cứ nghiệm thu+ Đánh giá kết quả khảo sát xây
dựng đối chiếu với nhiệm vụ khảo sát và phương án khảo sát đã được phê
duyệt+Kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu công tác
khảo sát xây dựng; yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh và các kiến nghị khác
nếu có) theo mẫu (Phụ lục 2 Nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2001 về quản lý chất lượng công trình xây dựng). Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu báo cáo
kết quả khảo sát xây dựng. BC kết quả khảo sát là cơ sở để thực hiện các bước
thiết kế xây dựng công trình. Báo cáo phải được lập thành 06 bộ, trong trường
hợp cần nhiều hơn 06 bộ thì chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận
với nhà thầu khảo sát xây dựng.
- Nhà thầu khảo
sát xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung
thực và tính chính xác của kết quả khảo sát; bồi thường thiệt hại khi thực hiện
không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do khảo sát sai; sử dụng các
thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn
về khảo sát xây dựng không phù
hợp và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.
Khảo sát phục vụ lựa
chọn địa điểm (Mục 1 phần II TT 06/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 hd khảo sát địa kỹ
thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình Khoản 2 điều 4 TT.27.2009.BXD ngày 31/07/2009 hướng dẫn
nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng)
-
Khảo sát phục vụ lựa chọn địa điểm được tiến hành trong trường hợp điều kiện
địa chất công trình là yếu tố chủ yếu quyết định việc lựa chọn địa điểm xây
dựng công trình. Tuỳ theo mức độ phức tạp về điều kiện địa chất công trình và
đặc điểm công trình xây dựng, có thể áp dụng một phần hoặc toàn bộ thành phần
công việc khảo sát.
- Khảo sát phục vụ
lựa chọn địa điểm được thực hiện ở tất cả các phương án xem xét tại khu vực
hoặc tuyến dự kiến xây dựng công trình, trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000
hoặc 1:5000 hoặc 1:10000 hoặc 1:25000 hoặc nhỏ hơn tuỳ thuộc vào diện tích khu
vực khảo sát.
- Thành phần công
tác khảo sát phục vụ lựa chọn địa điểm: Thu thập, phân tích và hệ thống hoá tài
liệu khảo sát hiện có của khu vực, địa điểm xây dựng + Thị sát địa chất công
trình (khảo sát khái quát) + Đo vẽ địa chất công trình + Thăm dò địa chất công
trình, địa chất thuỷ văn + Thăm dò địa vật lý (nếu cần).
- Công tác đo vẽ địa
chất công trình phục vụ lựa chọn địa điểm chỉ thực hiện khi cần thiết tuỳ thuộc
vào diện tích, điều kiện địa chất công trình khu vực khảo sát và đặc điểm công
trình xây dựng. Khối lượng, nội dung đo vẽ phải được lựa chọn phù hợp với tỷ lệ
bản đồ đo vẽ.
- Công tác thăm dò
địa chất công trình, địa chất thuỷ văn phục vụ lựa chọn địa điểm chỉ thực hiện
với khối lượng hạn chế trong trường hợp không có hoặc thiếu các tài liệu thăm
dò hoặc tại những khu vực có điều kiện địa chất công trình bất lợi.
- Báo cáo kết quả
khảo sát cần phân tích, đánh giá số liệu ở tất cả các phương án xem xét để đảm
bảo lựa chọn vị trí thích hợp xây dựng công trình, xác định hợp lý vị trí các
công trình đầu mối trên tuyến và đề xuất các công việc, phương pháp khảo sát
cho bước thiết kế tiếp theo.
- Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng
công trình, bao gồm Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng, kể cả khi bổ sung nhiệm vụ khảo sát (Nhiệm vụ khảo sát xây dựng - Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu
tư phê duyệt + Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại
công việc khảo sát, từng bước thiết kế, bao gồm các nội dung Mục đích khảo sát
Phạm vi khảo sát Phương pháp khảo sát Khối lượng các loại công tác khảo sát dự
kiến Tiêu chuẩn khảo sát được áp dụng Thời gian thực hiện khảo sát// Phương án
kỹ thuật khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư
phê duyệt đáp ứng các yêu cầu Phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ
đầu tư phê duyệt Tuân thủ các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng // Nhiệm
vụ khảo sát xây dựng được bổ sung trong các trường hợp Trong quá trình thực
hiện khảo sát xây dựng, nhà thầu khảo sát xây dựng phát hiện các yếu tố khác
thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế / Trong quá trình thiết kế,
nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế / Trong
quá trình thi công, nhà thầu thi công xây dựng phát hiện các yếu tố khác thường
so với tài liệu khảo sát ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế và biện
pháp thi công // Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định việc bổ sung nội
dung nhiệm vụ khảo sát trong các trường hợp nêu trên theo đề nghị của các nhà
thầu thiết kế, khảo sát xây dựng, thi công xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình) (Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng đầu tư xây
dựng công trình.
Giám sát công tác
khảo sát xây dựng quy định tại Điều 11 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
về quản lý chất lượng đầu tư xây dựng công trình / Nghiệm thu báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 2
Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP / d) Tự lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư
vấn có đủ điều kiện năng lực để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đối
với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 57 của Luật Xây dựng / đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 18 Nghị định
12/2009/NĐ-CP / Nghiệm thu hồ sơ thiết
kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và
khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP.
Lựa chọn nhà thầu Tư vấn lập TKBVTC (Điều 56 Luật XD
Tổ chức lựa chọn Nhà
thầu tư vấn lập BVTC - Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây dựng công trình
- Tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:
Có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công trình;
Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công
trình;
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì
thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết
kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công
trình.
- Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế
xây dựng;
Có đăng ký hành nghề hoạt động thiết kế xây dựng công
trình.
Chính phủ quy định phạm vi hoạt động hành nghề thiết kế
xây dựng công trình của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình.
- Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:
Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250
m2, từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di
tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ
năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề
thiết kế xây dựng thực hiện;
Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà
ở quy định tại điểm a khoản này thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết
kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an
toàn của các công trình lân cận.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình (Điều
49 NĐ 12.2009.CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình)
- Năng lực của tổ chức tư vấn
thiết kế xây dựng được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
+ Hạng 1 Có ít nhất 20 người
là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều
kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1 + Có đủ chủ trì thiết kế
hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại + Đã thiết kế ít nhất 1 công
trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
+ Hạng 2 Có ít nhất 10 người
là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều
kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2 + Có đủ chủ trì thiết kế
hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại +Đã thiết kế ít nhất 1 công
trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được thiết kế
công trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
+ Hạng 2: được thiết kế
công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án nhóm B, C cùng loại;
-+ Đối với tổ chức chưa đủ
điều kiện để xếp hạng thì được thiết kế công trình cấp IV cùng loại, lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của công trình cùng loại.
- Đối với tổ chức tư vấn
thiết kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thiết kế ít nhất 5 công trình cấp
IV thì được thiết kế công trình cấp III cùng loại.
- Hợp đồng một số công việc tư vấn xây dựng (TT
08/2011/TT-BXD ngày 28/6/2011 có hiệu lực từ 15/08/2011)
Lập nhiệm vụ TKBVTC - Thiết
kế kỹ thuật (Điều 13 NĐ
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng)
- Căn cứ để lập thiết kế kỹ
thuật: Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình
được phê duyệt / Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bước thiết kế cơ sở, các số
liệu bổ sung về khảo sát xây dựng và các điều kiện khác tại địa điểm xây dựng
phục vụ bước thiết kế kỹ thuật / Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng
/ Các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với thiết kế cơ sở
và dự án đầu tư xây dựng được duyệt, bao gồm:
Thuyết minh gồm các nội
dung theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, nhưng phải tính toán lại và làm rõ phương án lựa chọn kỹ thuật sản
xuất, dây chuyền công nghệ, lựa chọn thiết bị, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật, kiểm tra các số liệu làm căn cứ thiết kế; các chỉ dẫn kỹ thuật; giải
thích những nội dung mà bản vẽ thiết kế chưa thể hiện được và các nội dung khác
theo yêu cầu của chủ đầu tư / Bản vẽ phải thể hiện chi tiết về các kích thước,
thông số kỹ thuật chủ yếu, vật liệu chính đảm bảo đủ điều kiện để lập dự toán,
tổng dự toán và lập thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng / Dự toán, tổng
dự toán xây dựng công trình.
Thiết kế bản vẽ thi
công (Điều 14 NĐ 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về
quản lý chất lượng công trình xây dựng, Khoản 1 Điều 8 TT 27/2009/TT-BXD ngày
31/07/2009 về quản lý chất lượng công trình xây dựng)
- Căn cứ để lập thiết kế bản vẽ thi công: Nhiệm vụ thiết
kế do chủ đầu tư phê duyệt đối với trường hợp thiết kế một bước; thiết kế cơ sở
được phê duyệt đối với trường hợp thiết kế hai bước; thiết kế kỹ thuật được phê
duyệt đối với trường hợp thiết kế ba bước + Các tiêu chuẩn xây dựng và chỉ dẫn
kỹ thuật được áp dụng + Các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm: Thuyết minh phải
giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện được để người trực tiếp
thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế + Bản vẽ phải thể hiện chi tiết
tất cả các bộ phận của công trình, các cấu tạo với đầy đủ các kích thước, vật
liệu và thông số kỹ thuật để thi công chính xác và đủ điều kiện để lập dự toán
thi công xây dựng công trình + Dự toán thi công xây dựng công trình.
Nhiệm vụ thiết kế , thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây
dựng công trình được phê duyệt, thiết kế bản vẽ thi công (Khoản 1 Điều 8 TT 27/2009/TT-BXD ngày 31/07/2009 về quản lý chất lượng công
trình xây dựng)
- Chủ đầu tư có trách nhiệm
lập hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. Nhiệm vụ
thiết kế phải phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thẩm định và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công ( Điều 18 Nghị định
12/2009/NĐ-CP, Điều 9 TT
27/2009/TT-BXD ngày 31/07/2009 về quản lý chất lượng công trình xây dựng)
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi
công đối với trường hợp thiết
kế ba bước Đối với
thiết kế kỹ thuật: Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật. Kết quả thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thể hiện bằng văn bản,
bao gồm các nội dung Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở + Sự hợp
lý của các giải pháp kết cấu công trình + Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng được áp dụng + Đánh giá mức độ an toàn công trình + Sự hợp lý của việc
lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có yêu cầu công
nghệ + Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy. Chủ đầu
tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên để làm
cơ sở cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản/ Đối với thiết kế bản vẽ thi
công: Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ
quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ
trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây
dựng kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công và ký xác nhận trong bản vẽ trước khi
phê duyệt // Thẩm định,
phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp thiết kế hai bước và một bước, đối với thiết kế hai bước
chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường
hợp thiết kế một bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để
người quyết định đầu tư phê duyệt cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình. Nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ thi công Sự phù hợp của thiết kế
kỹ thuật với thiết kế cơ sở Sự hợp lý của
các giải pháp kết cấu công trình Sự tuân
thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng Đánh giá mức độ an toàn
công trình Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với
công trình có yêu cầu công nghệ Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng
cháy, chữa cháy. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ
các nội dung trên để làm cơ sở cho việc thẩm định // Việc đóng dấu xác nhận bản
vẽ trước khi đưa ra thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của
chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ trước khi
đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng kiểm
tra thiết kế bản vẽ thi công và ký xác nhận trong bản vẽ trước khi phê duyệt (Điểm
b khoản 1 Điều 18 ND.12.2009.CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình) // Chi
phí thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình được tính vào tổng mức đầu
tư, dự toán xây dựng công trình.
Thiết
kế kỹ thuật phải được chủ đầu tư đóng dấu đã phê duyệt theo mẫu vào bản vẽ làm
căn cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công.
- Thiết
kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu
tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt theo mẫu Phụ lục 5 vào từng tờ bản vẽ trước
khi đưa ra thi công.
- Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (kể cả trong trường hợp thiết
kế ba bước) một phần hoặc toàn bộ các
nội dung thẩm định nêu tại Chủ đầu tư tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế ba bước Đối với thiết
kế kỹ thuật: Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
Kết quả thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thể hiện bằng văn bản, bao
gồm các nội dung Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở + Sự hợp
lý của các giải pháp kết cấu công trình + Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng được áp dụng + Đánh giá mức độ an toàn công trình + Sự hợp lý của việc
lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có yêu cầu công
nghệ + Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy. Chủ đầu
tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên để làm cơ
sở cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản/ Đối với thiết kế bản vẽ thi
công: Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ
quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ
trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây
dựng kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công và ký xác nhận trong bản vẽ trước khi
phê duyệt (Khoản 1 Điều 18 Nghị định
12/2009/NĐ-CP) để làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Kết quả thẩm tra được
thể hiện bằng văn bản và không thay thế cho việc thẩm định của chủ đầu tư.
Nội dung thiết kế xây
dựng công trình (Điều 53 luật Xây dựng)
Thiết kế xây dựng công
trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Phương án công nghệ + Công năng sử
dụng + Phương án kiến trúc + Tuổi thọ công trình + Phương án kết cấu, kỹ thuật
+ Phương án phòng, chống cháy, nổ + Phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất
cao + Giải pháp bảo vệ môi trường + Tổng
dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.
Hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình (Điều 17 NĐ 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình)
- Hồ sơ thiết kế được lập
cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài
liệu khảo sát xây dựng liên quan, quy trình bảo trì công trình, dự toán xây dựng
công trình.
- Hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và tổ
chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình -Lựa chọn nhà thầu thẩm
tra BVTC (Điều
50 NĐ 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình)
- Điều kiện năng lực của chủ
trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tương ứng với điều kiện năng lực của
chủ trì thiết kế xây dựng công trình (Điều 48 NĐ 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình)
+ Chủ trì thiết kế xây dựng
công trình được phân thành 2 hạng như sau:
Hạng 1: Có chứng chỉ hành
nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận + Đã làm chủ trì thiết
kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công
trình cấp II cùng loại
Hạng 2: Có chứng chỉ hành
nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận + Đã làm chủ trì thiết
kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại
hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại + Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá
nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công
trình, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì được làm
chủ trì thiết kế công trình cấp III, cấp IV, trừ các công trình bắt buộc thực
hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực theo quy định.
+ Phạm vi hoạt động:
Hạng 1: được làm chủ trì
thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp
III và cấp IV;
Hạng 2: được làm chủ trì
thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, cấp III và cấp IV.
- Điều kiện năng lực của tổ
chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tương ứng với điều kiện
năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình Điều 49 NĐ
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình)
+ Năng lực của tổ chức tư vấn
thiết kế xây dựng được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:
Hạng 1: Có ít nhất 20 người
là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều
kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1 + Có đủ chủ trì thiết kế
hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại + Đã thiết kế ít nhất 1 công
trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
Hạng 2: Có ít nhất 10 người
là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều
kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2 + Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn
thuộc công trình cùng loại + Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2
công trình cấp III cùng loại.
+Phạm vi hoạt động:
Hạng 1: được thiết kế công
trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
Hạng 2: được thiết kế công
trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án nhóm B, C cùng loại;
Đối với tổ chức chưa đủ điều
kiện để xếp hạng thì được thiết kế công trình cấp IV cùng loại, lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của công trình cùng loại.
Đối với tổ chức tư vấn thiết
kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thiết kế ít nhất 5 công trình cấp IV
thì được thiết kế công trình cấp III cùng loại.
Mẫu hợp đồng thi công
xây dựng công trình : TT 09/2011/TT-BXD ngày 28/06/2011 về mẫu HĐ thi công
XDCT có hiệu lực từ 15/8/2011
- FIDIC
// // // // // //
Hợp đồng thầu phụ (Điều 46 Nghị định
48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng)
- Hợp đồng thầu chính hoặc
hợp đồng tổng thầu có thể có nhiều hợp đồng thầu phụ. Khi ký hợp đồng thầu phụ,
nhà thầu chính hoặc tổng thầu phải thực hiện theo các quy định sau:
+ Đối với các nhà thầu phụ
không có trong danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng thì phải được chủ đầu tư chấp
thuận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
+ Nhà thầu chính hoặc tổng
thầu phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, an toàn lao
động, bảo vệ môi trường và sai sót của mình và các công việc do các nhà thầu phụ
thực hiện;
+ Nhà thầu chính hoặc tổng
thầu không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực
hiện.
- Nhà thầu phụ do chủ đầu
tư chỉ định (nếu có).
+ Nhà thầu phụ do chủ đầu
tư chỉ định là một nhà thầu được chủ đầu tư chỉ định cho nhà thầu chính hoặc tổng
thầu thuê làm nhà thầu phụ để thực hiện một số phần việc chuyên ngành có yêu cầu
kỹ thuật cao hoặc khi thầu chính, tổng thầu không đáp ứng được tiến độ thực hiện
hợp đồng sau khi chủ đầu tư đã yêu cầu.
Các bên tham gia ký kết hợp
đồng phải thỏa thuận cụ thể về các tình huống chủ đầu tư được chỉ định nhà thầu
phụ;
+ Nhà thầu chính hoặc tổng
thầu có quyền từ chối nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định nếu công việc nhà thầu
chính hoặc tổng thầu, thầu phụ đang thực hiện vẫn tuân thủ đúng các thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc có đầy đủ cơ sở cho rằng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định
không đáp ứng được các yêu cầu theo hợp đồng.
- Chủ đầu tư có thể thanh
toán trực tiếp cho nhà thầu phụ trên cơ sở đề xuất thanh toán của nhà thầu
chính hoặc tổng thầu, trường hợp này các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng thầu
chính.
Điều kiện năng lực của
tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công trình-Lựa chọn nhà thầu giám
sát thi công (Điều 51 NĐ
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình)
- Năng lực của tổ chức giám sát công trình được phân thành
2 hạng theo loại công trình như sau:
+ Hạng 1: Có ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp + Đã giám sát
thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công
trình cấp II cùng loại.
+ Hạng 2: Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp + Đã giám sát
thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
-Phạm vi hoạt động:
+ Hạng 1: được giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc
biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;
+ Hạng 2: được giám sát thi công xây dựng công trình cấp
II, III và IV cùng loại;
+ Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được
giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại.
- Đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công
trình chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã giám sát thi công ít nhất 5 công
trình cấp IV thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp III cùng loại.
Bảo hiểm công trình (Điều 75 Luật xây dựng)
- Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền
Được tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi
công xây dựng công trình phù hợp / Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp
đồng / Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng
theo quy định của pháp luật / Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc
phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về
chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường / Yêu cầu tổ chức, cá nhân
có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng
công trình / Không thanh toán giá trị khối lượng không bảo đảm chất lượng hoặc
khối lượng phát sinh không hợp lý / Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ Lựa chọn nhà thầu
có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù
hợp để thi công xây dựng công trình / Tham gia với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền hoặc chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải phóng mặt
bằng xây dựng để giao cho nhà thầu thi công xây dựng công trình / Tổ chức giám
sát thi công xây dựng công trình / Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
môi trường/ Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình / Thuê tổ chức
tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi
cần thiết / Xem xét và quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu
trong quá trình thi công xây dựng công trình / Tôn trọng quyền tác giả thiết kế
công trình / Mua bảo hiểm công
trình / Lưu trữ hồ sơ công trình / Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm thu không bảo đảm
chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt
hại do lỗi của mình gây ra / Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; chịu
trách nhiệm về việc bảo đảm công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng và hiệu
quả / Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng xây dựng (Khoản
1 điều 45 NĐ 48/2010/NĐ-CP )
- Bảo hiểm công trình xây dựng
do chủ đầu tư mua. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng
thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định / Bên nhận thầu
phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết (bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối
với bên thứ ba) để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.
- Bảo hành.
+Bên nhận thầu có trách nhiệm
bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
Việc bảo hành Đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I thời hạn bảo hành không
ít hơn 24 tháng kể từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu đưa công trình vào
sử dụng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng / Đối với các công trình còn lại:
thời hạn bảo hành không ít hơn 12 tháng, mức bảo hành là 5% giá trị hợp đồng.
+ Bảo đảm bảo hành có thể
thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận;
+ Bên nhận thầu chỉ được
hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được
chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành;
+ Trong thời hạn bảo hành,
bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mốt (21) ngày kể từ
ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong khoảng thời gian
này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng
tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.
Bảo hiểm trong đầu tư
xây dựng TT 76/2003/TT-BTC
ngày 4/8/2003
Khởi công công trình- Điều kiện thi
công xây dựng công trình (Điều
73 Luật xây dựng)
- Nhà thầu khi hoạt động
thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây Có đăng ký hoạt
động thi công xây dựng công trình + Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng
công trình tương ứng với loại, cấp công trình + Chỉ huy trưởng công trường có
năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình phù hợp + Có thiết bị thi công
đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình.
- Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có
tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì phải
có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất
lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.
Thi công xây dựng – Quản lý thi công
xây dựng công trình (Mục
3 chương 3 NĐ 12/2009/NĐ-CP
-
Quản lý thi công xây dựng
công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản
lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công
trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng
được thực hiện theo các quy định của Nghị định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
- Quản lý tiến độ thi công xây dựng
công trình : Công
trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến
độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được
phê duyệt / Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo
dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo
tháng, quý, năm / Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ
thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện
nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án / Chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo
dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong
trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không
được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ
của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa
ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án / Khuyến khích việc đẩy
nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình. Trường hợp đẩy
nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng
được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại
thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
- Quản lý khối lượng thi công xây
dựng công trình: Việc thi công xây dựng
công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt / Khối
lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối
chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán
theo hợp đồng / Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng
công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét
để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối
lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu
tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối
lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê
duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình / Nghiêm cấm việc khai khống,
khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối
lượng thanh toán.
- Quản lý an toàn lao động trên
công trường xây dựng: Nhà thầu thi công
xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường
xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được
các bên thỏa thuận. / Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể
hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những
vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề
phòng tai nạn / Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan
phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường.
Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng.
Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật / Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng
dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận
đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo
và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động / Nhà thầu thi công xây dựng có
trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người
lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường / Khi có sự cố về
an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách
nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động
theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường
những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
- Quản lý môi trường xây dựng :
Nhà thầu thi công xây dựng
phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công
trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn,
xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong
khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến
đúng nơi quy định / Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải
có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường / Nhà thầu thi công
xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ
môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện
đúng biện pháp bảo vệ môi trường / Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến
môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Phá dỡ công trình xây dựng :
Việc phá dỡ công trình, bộ
phận công trình xây dựng được thực hiện trong những trường hợp Giải phóng mặt bằng;
Công trình có nguy cơ sụp đổ gây nguy hiểm cho tính mạng con người và công
trình lân cận; Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại
khoản 1 Điều 10 của Luật Xây dựng; Phần công trình xây dựng hoặc toàn bộ công
trình xây dựng sai với quy hoạch xây dựng, sai với Giấy phép xây dựng; Những
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Việc phá dỡ công trình xây
dựng phải bảo đảm các nguyên tắc sau: Có quyết định phá dỡ; + Có phương án phá
dỡ theo quy định + Bảo đảm an toàn cho
người và công trình lân cận + Bảo đảm vệ sinh môi trường + Việc phá dỡ phải được
giám sát để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
Nghiệm thu công việc xây dựng (Điều 24 NĐ 209/2009/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng)
- Căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng:
Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng;
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt
và những thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng;
Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết
bị được thực hiện trong quá trình xây dựng;
Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các
văn bản khác có liên quan đến đối tượng nghiệm thu;
Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc xây dựng của nhà thầu
thi công xây dựng.
- Nội dung và trình tự
nghiệm thu:
Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường: công việc
xây dựng, thiết bị lắp đặt tĩnh tại hiện trường;
Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường mà nhà thầu thi
công xây dựng phải thực hiện để xác định chất lượng và khối lượng của vật liệu,
cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
Đánh giá sự phù hợp của công việc xây dựng và việc lắp đặt
thiết bị so với thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng và tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật;
Nghiệm thu cho phép thực hiện công việc tiếp theo. Kết quả
nghiệm thu phần xây dựng được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục
4a và Phụ lục 4b của Nghị định này. Những người trực tiếp nghiệm thu phải ký
tên và ghi rõ họ tên trong biên bản nghiệm thu.
- Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu
tư hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu đối với hình
thức hợp đồng tổng thầu;
Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu
thi công xây dựng công trình.
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người giám sát thi
công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu
công việc của tổng thầu đối với nhà thầu phụ.
- Trường hợp công việc không được nghiệm thu do lỗi của
nhà thầu thi công xây dựng thì nhà thầu phải khắc phục hậu quả và chịu mọi chi
phí kể cả chi phí kiểm định phúc tra. Trường hợp công việc không được nghiệm
thu do lỗi của chủ đầu tư thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả và đền bù phí tổn cho nhà thầu thi công
xây dựng công trình.
Nghiệm thu hoàn thành công trình đưa
vào sử dụng (Điều 80 Luật XD)
- Việc nghiệm thu công trình xây dựng
phải thực hiện các quy định Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng xây dựng
công trình + Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng
mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che
khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến
hành các công việc tiếp theo + Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã
hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định + Công trình chỉ được nghiệm thu đưa
vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các
tiêu chuẩn theo quy định.
- Việc bàn giao công trình xây dựng phải
thực hiện các quy định Bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và
trình tự bàn giao công trình đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định của
pháp luật về xây dựng + Bảo đảm an toàn
trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn
thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị
các tài liệu để phục vụ việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công
trình có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận công trình xây dựng. Người
tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm cá nhân về sản
phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công xây dựng công trình và bàn giao
công trình xây dựng.
Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng,
công trình xây dựng đưa vào sử dụng (Điều 24, 26 NĐ 209/2009/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý
chất lượng công trình xây dựng, Khoản 7 điều 1 NĐ 49/2008 ngày 18/4/2008 về quản
lý chất lượng công trình)
-
Căn cứ nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng
đưa vào sử dụng:
+
Các tài liệu Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng + Hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế
đã được chấp thuận + Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng + Tài liệu chỉ
dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng + Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của
chủ đầu tư và các văn bản khác có liên quan đến đối tượng nghiệm thu;
+
Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng;
+ Kết
quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống thiết bị công
nghệ;
+ Bản
vẽ hoàn công công trình xây dựng;
+
Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng
của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng;
+
Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống
cháy, nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành theo quy định.
- Nội
dung và trình tự nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình
xây dựng:
Kiểm
tra hiện trường- Kiểm tra bản vẽ hoàn công công trình xây dựng - Kiểm tra kết
quả thử nghiệm, vận hành thử đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị công nghệ - Kiểm
tra các văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng chống
cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành -Kiểm tra quy trình vận hành và
quy trình bảo trì công trình xây dựng -Nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào
khai thác sử dụng, Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản bao gồm các nội
dung Đối tượng nghiệm thu (tên hạng mục công trình hoặc công trình nghiệm thu)
Địa điểm xây dựng Thành phần tham gia nghiệm thu Thời gian và địa điểm nghiệm
thu Căn cứ nghiệm thu Đánh giá về chất
lượng của hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng Kết luận nghiệm thu
(chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc
công trình xây dựng để đưa vào sử dụng; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và
các ý kiến khác nếu có theo mẫu quy định tại Phụ lục 6
và Phụ lục 7 của Nghị định này.
-
Thành phần trực tiếp nghiệm thu gồm:
+
Phía chủ đầu tư: Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám
sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư + Người đại diện theo pháp luật
và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu
giám sát thi công xây dựng công trình.
+
Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình: Người đại diện theo pháp luật+ Người
phụ trách thi công trực tiếp.
+
Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của
chủ đầu tư xây dựng công trình: Người đại diện theo pháp luật + Chủ nhiệm thiết
kế.
Nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình xây dựng, công trình xây
dựng đưa vào sử dụng theo quy định giữa chủ đầu tư và chủ quản lý, chủ sử
dụng công trình (Điều 17 TT
27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 về quản lý chất lượng công trình xây dựng)
-Trường hợp chủ đầu tư
không phải là chủ quản
lý, chủ sử dụng công trình thì khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, công trình xây dựng để đưa
vào sử dụng chủ đầu tư có thể mời chủ quản lý, chủ sử dụng công trình chứng kiến
nghiệm thu nếu có yêu cầu.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm
bàn giao công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình sau khi đã tổ chức
nghiệm thu hoàn thành công trình. Kết quả bàn giao công trình phải được lập
thành biên bản.
Khi tiến hành bàn giao, chủ đầu tư phải giao cho chủ quản
lý, chủ sử dụng công trình các tài liệu sau: Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công, các tài liệu có liên quan tới việc
vận hành, bảo hành, bảo trì và các tài liệu khác trong hồ sơ hoàn thành công
trình theo yêu cầu của chủ quản lý, chủ sử dụng công trình + Danh mục các thiết bị phụ tùng, vật tư dự trữ
chưa lắp đặt hoặc sử dụng.
- Trường hợp bàn giao công trình áp dụng hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển
giao-Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (BT) thì Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư phải xem xét
việc đáp ứng các điều kiện
chuyển giao quy định tại Hợp đồng Dự án và Điều 32 Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về đầu
tư theo hợp đồng BTO BOT BT .
Bản vẽ hoàn công (Điều 27 NĐ 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất
lượng công trình xây dựng )
- Bản vẽ hoàn
công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn thành, trong đó thể
hiện kích thước thực tế so với kích thước thiết kế, được lập trên cơ sở bản vẽ
thiết kế thi công đã được phê duyệt. Mọi sửa đổi so với thiết kế được duyệt phải
được thể hiện trên bản vẽ hoàn công.
Trong trường hợp
các kích thước, thông số thực tế thi công của bộ phận công trình xây dựng, công
trình xây dựng đúng với các kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công
thì bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ hoàn công.
- Nhà thầu thi
công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng
và công trình xây dựng. Trong bản vẽ hoàn công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của
người lập bản vẽ hoàn công. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công
xây dựng phải ký tên và đóng dấu. Bản vẽ hoàn công là cơ sở để thực hiện bảo
hành và bảo trì.
- Bản vẽ hoàn
công được người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư ký tên xác nhận.
Bản vẽ hoàn công theo
quy định tại (Điều
16 Thông tư số 27/2009/TT-BXD
ngày 31 tháng 7 năm 2009 về quản lý chất lượng công trình xây dựng)
- Nhà thầu thi công xây dựng
có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và
công trình xây dựng do mình thi công trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công được
duyệt để làm căn cứ nghiệm thu. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình
phải được nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc
tiếp theo.
- Cách lập và và xác nhận bản
vẽ hoàn công (Phụ lục 6 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 về quản lý chất lượng
công trình xây dựng)
Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng
công trình (Điểm d khoản 1 Điều 21 NĐ 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng
công trình xây dựng)
- Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng
công trình;
- Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình
nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường.
Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
- Xác nhận bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này;
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc
xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị,
nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công
trình xây dựng;
- Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh
hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh;
- Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng
mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
- Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những
vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
Chọn NT kiểm toán quyết toán DA hoàn
thành- Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm
toán và lựa chọn đối tác đầu tư (Khoản
2 điều 34 NĐ 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 HD luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo luật xây dựng)
- Quy trình lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu kiểm toán được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối
với gói thầu dịch vụ tư vấn.
-
TT
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước
+ Nội dung báo cáo
quyết toán (Điều 10) ,
+ Biểu mẫu báo cáo quyết toán (Điều 11)
+ Hồ sơ trình duyệt quyết toán (Điều 12)
+ Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán (Điều
13)
+ Thẩm tra quyết toán đối với dự án đã kiểm toán báo cáo
quyết toán (Điều 15)
+ Thẩm tra quyết toán đối với
dự án không kiểm toán báo cáo quyết toán (Điều 16)
Bảo hành công trình xây dựng
(Chương VI Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng)
- Thời hạn bảo hành được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên
bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đã hoàn thành
để đưa vào sử dụng và không ít hơn 24 tháng đối với mọi loại công trình cấp đặc
biệt, cấp I / Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình còn lại.
- Mức tiền bảo hành công trình xây dựng:
+ Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của chủ đầu
tư theo mức 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công
trình xây dựng có thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng / 5% giá trị hợp đồng
đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng có thời hạn bảo
hành không ít hơn 12 tháng.
+ Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc
thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành;
+ Tiền bảo hành công trình xây dựng, bảo hành thiết bị
công trình được tính theo lãi suất ngân hàng do hai bên thoả thuận. Nhà thầu
thi công xây dựng công trình và chủ đầu tư có thể thỏa thuận việc thay thế tiền
bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương
đương.
- Trách nhiệm của các bên về bảo hành
công trình xây dựng
+
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm Kiểm
tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi
công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay
thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư,
chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng có quyền thuê nhà thầu
khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành công trình xây dựng
+Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây
dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng + Xác nhận hoàn thành bảo
hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu
cung ứng thiết bị công trình.
+
Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình
có trách nhiệm Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư,
chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi phí tổn khắc phục
+ Từ chối bảo hành công trình xây dựng và thiết bị công trình trong các trường
hợp Công trình xây dựng và thiết bị công trình hư hỏng không phải do lỗi của
nhà thầu gây ra/ Chủ đầu tư vi phạm pháp
luật về xây dựng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tháo dỡ / Sử dụng thiết
bị, công trình xây dựng sai quy trình vận hành.
+
Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi
công xây dựng công trình, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình phải bồi
thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công
trình xây dựng kể cả sau thời gian bảo hành, tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Bảo trì công trình xây dựng (NĐ 114/2010/NĐ-CP
ngày 6/12/2010 về bảo trì công trình xây dựng)
Dự án quan
trọng quốc gia (theo NQ 66/2006/QH11 )
Lưu trũ hồ sơ tài liệu (TT.02.2006.BXD
ngày 17/5/2006 về lưu trữ hồ sơ thiết kế bản vẽ hoàn công công trình xây dựng)
Các dự án phải lập DTM / /
Quyết toán dự án đầu
tư từ NSNN :