1. Người chấp hành án là người bị kết tội
và phải chịu hình phạt theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Phạm nhân là
người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
3. Thi hành án phạt tù là việc cơ quan,
người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc phạm nhân phải chịu sự quản
lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành người có ích cho xã hội.
4. Thi hành án tử hình là việc cơ
quan có thẩm quyền tước bỏ quyền sống của người chấp hành án theo quy
định của Luật này.
5. Thi hành án treo là việc cơ quan,
người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người bị phạt
tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách.
6. Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo
dục người chấp hành án tại xã, phường, thị trấn và khấu trừ thu nhập sung quỹ
nhà nước theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.
7. Thi hành án phạt cấm cư trú là việc cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án
không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án đã có
hiệu lực pháp luật.
8. Thi hành án phạt quản chế là việc cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án
phải cư trú, làm ăn sinh sống ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát,
giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương theo bản án đã có hiệu lực pháp
luật.
9. Thi hành án phạt trục xuất là việc cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án
phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.
10. Thi hành án phạt tước một số quyền công
dân là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này tước bỏ một
hoặc một số quyền công dân của người chấp hành án theo bản án đã có hiệu lực
pháp luật.
11. Thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là việc cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của Luật này buộc người phải chấp hành án không được đảm nhiệm
chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án đã có hiệu lực pháp
luật.
12. Thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa
bệnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc
người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc người đang chấp hành án bị
bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình phải điều trị tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc theo bản án,
quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát.
13. Thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của
Luật này buộc người chưa thành niên phạm tội nhưng không phải chịu hình
phạt phải chịu sự giám sát, giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo bản án,
quyết định của Tòa án.
14. Thi hành biện pháp tư pháp đưa vào trường
giáo dưỡng là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
đưa người chưa thành niên phạm tội nhưng không phải chịu hình phạt vào trường
giáo dưỡng để giáo dục theo bản án, quyết định của Tòa án.
15. Áp giải thi hành án là việc buộc
người chấp hành án phạt tù, tử hình, trục xuất đến nơi chấp hành án. Người
áp giải được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện cần thiết
khác theo quy định của pháp luật.
16. Trích xuất là việc thực hiện quyết
định của người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa phạm nhân,
người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp tư pháp đưa vào
trường giáo dưỡng khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm
quyền để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám, chữa bệnh, quản lý
giam giữ trong thời hạn nhất định.
17. Danh bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lai lịch, nhân dạng,
ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân tay hai ngón trỏ của người chấp hành án, người
chấp hành biện pháp tư pháp do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
18. Chỉ bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lai lịch và in dấu vân
tay tất cả các ngón của người chấp hành án do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu
giữ.
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau: