Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Đặc
xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha
tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân
sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
Điều 10. Điều kiện được đề
nghị đặc xá
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn,
tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù
được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của
trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành
hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không
làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b)
Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng
ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó
đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được
tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với
hình phạt tù chung thân;
c) Đối với người bị kết án phạt tù về các
tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định
trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền,
bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.
2.
Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có
thời hạn đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và
điểm c khoản 1 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành
hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp
hành hình phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam;
b) Là thương binh; bệnh binh; người có
thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng
thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
lao động, Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ
Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước;
c) Là người đang mắc
bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác
nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;
d) Khi phạm tội là người chưa thành niên;
đ) Là người từ 70 tuổi trở lên;
e) Có hoàn cảnh gia
đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi gia đình người đó cư trú;
g) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết
định.
3. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn chi
tiết việc áp dụng điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về
đặc xá của Chủ tịch nước.
Điều 11. Các trường hợp không
đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều
10 của Luật này không được đề nghị đặc xá trong các trường hợp sau đây:
1. Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối
với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
2. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về hành vi phạm tội khác;
3. Trước đó đã được đặc xá;
4. Có từ hai tiền án trở lên;
5. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết
định.
Điều 12. Quyền của người được
đề nghị đặc xá
1. Được thông báo về chính sách, pháp
luật về đặc xá, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước, văn bản hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin
khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá.
2. Liên hệ với thân nhân, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền thu thập, cung cấp giấy tờ, tài liệu cần thiết để
hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.
3. Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại
Chương V của Luật này.
Điều 13. Nghĩa vụ của người
được đề nghị đặc xá
1. Nộp đơn xin đặc xá theo quy định của
Luật này.
2. Khai báo đầy đủ, trung thực thông tin
về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá.
3. Chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung là
phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác sau khi được
đặc xá.