LUẬT
LÝ LỊCH TƯ PHÁP
LÝ LỊCH TƯ PHÁP
CỦA QUỐC
HỘI KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 5, SỐ 28/2009/QH12
NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2009 (có hiệu lực từ 1/7/2010)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật lý lịch tư pháp.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
về trình tự, thủ tục cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp;
lập Lý lịch tư pháp; tổ chức và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; cấp Phiếu
lý lịch tư pháp; quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lý lịch tư pháp là lý
lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
2. Thông tin lý
lịch tư pháp về án tích là thông tin về cá nhân người bị kết án; tội danh, điều khoản luật
được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án
hình sự, án phí; ngày, tháng, năm tuyên án, Toà án đã tuyên bản án, số của bản
án đã tuyên; tình trạng thi hành án.
3. Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin về cá nhân người
bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã; chức
vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
4. Phiếu lý lịch tư pháp là
phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng
minh cá nhân có hay không có án tích, bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong
trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị
Tòa án tuyên bố phá sản.
5. Cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp bao gồm Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư
pháp.
Điều 3. Mục đích quản lý lý
lịch tư pháp
1. Đáp ứng yêu cầu cần
chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
2. Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án
tái hoà nhập cộng đồng.
3. Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình
sự.
4. Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý lý lịch tư pháp
1. Lý lịch tư pháp chỉ được lập trên cơ sở bản án, quyết định hình
sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; quyết định của Tòa án tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã bị phá sản đã có hiệu lực pháp luật.
2. Bảo đảm tôn trọng bí mật đời tư của cá nhân.
3. Thông tin lý lịch tư pháp phải được
cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý đầy đủ, chính xác theo đúng trình tự, thủ
tục quy định tại Luật này. Cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp chịu trách nhiệm
về tính chính xác của thông tin trong Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 5. Đối tượng quản lý lý
lịch tư pháp
1. Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt
Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị
kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế
về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.
3. Công dân Việt Nam, người nước ngoài bị Toà án
Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp
Toà án, Viện
kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an,
cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức có liên quan
có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình
tự, thủ tục cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 7. Quyền yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp
1.
Công dân Việt Nam, người
nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý
lịch tư pháp của mình.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư
pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục
vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 8. Các hành vi bị cấm
1. Khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch, hủy hoại dữ liệu lý lịch tư pháp.
2.
Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp sai sự thật.
3. Giả mạo giấy tờ yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Tẩy xoá, sửa chữa, giả mạo Phiếu lý
lịch tư pháp.
5.
Cấp Phiếu lý lịch tư pháp có nội dung sai sự thật, trái thẩm quyền, không đúng
đối tượng.
6. Sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp của người khác trái pháp luật, xâm
phạm bí mật đời tư của cá nhân.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan trong quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
2. Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
3. Bộ Tư pháp
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp,
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về lý lịch tư pháp;
b) Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lý lịch tư pháp; tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật về lý lịch tư pháp; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho công chức làm công tác lý lịch tư pháp;
c) Quản lý cơ
sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
d) Bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện
làm việc cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
đ) Chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ về lý lịch tư pháp;
e) Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo
trong việc thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp;
g) Ban hành và
quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về lý lịch tư pháp;
h) Triển khai
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý lý
lịch tư pháp;
i) Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực lý lịch tư pháp;
k) Định kỳ hằng
năm báo cáo Chính phủ về hoạt động quản lý lý lịch tư pháp.
4. Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý
nhà nước về lý lịch tư pháp.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý
nhà nước về lý lịch tư pháp tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lý lịch tư pháp; tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật về lý lịch tư pháp;
b) Bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất và
phương tiện làm việc cho hoạt động quản lý lý lịch tư pháp tại địa phương;
c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và
giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp;
d) Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu
và quản lý lý lịch tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về
hoạt động quản lý lý lịch tư pháp tại địa phương.
Điều 10. Lệ phí cấp Phiếu lý
lịch tư pháp
1. Cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp lệ phí.
2. Mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư
pháp thực hiện theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
TỔ
CHỨC, QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 11. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
1. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là tập hợp
các thông tin lý lịch tư pháp về án
tích, thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã được cập nhật và xử lý theo quy định của Luật này.
2.
Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được xây dựng và quản lý tại Trung tâm lý lịch tư
pháp quốc gia thuộc Bộ Tư pháp và tại Sở Tư pháp.
Chính phủ quy định cụ
thể tổ chức của Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Điều 12. Nhiệm vụ của Trung
tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
1. Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi cả nước.
2. Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai
thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp.
3. Tiếp nhận,
cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ
quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và
Sở Tư pháp cung cấp.
4. Tiếp nhận Lý
lịch tư pháp do Sở Tư pháp cung cấp.
5. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho
Sở Tư pháp.
6. Lập Lý lịch
tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
7. Cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp của người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án theo yêu cầu
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về việc quản lý cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp trong phạm vi cả nước.
Điều 13. Nhiệm vụ của Sở Tư pháp trong
quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
1. Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Tiếp nhận,
cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Toà án, các cơ quan, tổ chức có
liên quan và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp.
3. Lập Lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch
tư pháp theo thẩm quyền.
4. Cung cấp Lý lịch tư pháp và thông tin
bổ sung cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp cho Sở Tư pháp khác.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về
việc quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương.
Điều 14. Bảo vệ, lưu trữ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là tài sản
quốc gia phải được bảo vệ chặt chẽ, an toàn, lưu trữ lâu dài.
Chỉ người có thẩm quyền mới được tiếp cận,
khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
Chính phủ quy định cụ
thể việc bảo vệ và lưu trữ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
CHƯƠNG III
CUNG
CẤP, TIẾP NHẬN, CẬP NHẬT, XỬ LÝ
THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP VÀ LẬP LÝ LỊCH TƯ PHÁP
THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP VÀ LẬP LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Mục 1
CUNG
CẤP, TIẾP NHẬN THÔNG TIN
LÝ LỊCH TƯ PHÁP VỀ ÁN TÍCH
LÝ LỊCH TƯ PHÁP VỀ ÁN TÍCH
Điều 15. Nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích
Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được
xác lập từ các nguồn sau đây:
1. Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực
pháp luật và bản án hình sự phúc thẩm;
2. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về
hình sự;
3. Quyết định thi hành án hình sự;
4. Quyết định miễn chấp hành hình phạt;
5. Quyết định giảm thời hạn chấp hành
hình phạt;
6. Quyết định hoãn chấp hành hình phạt
tù;
7. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù;
8. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước;
9. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình
phạt tù; văn bản thông báo kết quả thi hành hình phạt trục xuất;
10. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong
hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ
sung;
11. Quyết định thi hành hình phạt tiền,
tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án; quyết
định đình chỉ thi hành án; giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo
kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ
của mình;
12. Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;
13. Giấy chứng nhận đặc xá, đại xá;
14. Quyết định xóa án tích;
15. Giấy chứng nhận đương nhiên được xóa
án tích;
16. Trích lục bản án
hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cung cấp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo điều ước quốc tế về
tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
17. Quyết định của Toà án Việt Nam về
việc dẫn độ để thi hành án tại Việt Nam;
quyết định của Tòa án Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao người đang
chấp hành hình phạt tù; thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình
phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
18. Thông báo về việc thực hiện quyết định dẫn độ người bị kết án, quyết định
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.
Điều 16. Nhiệm vụ của Tòa án trong việc cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp về án tích
1. Toà án đã
xét xử sơ thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở các
văn bản sau đây:
a) Trích lục
bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, trích lục bản án hình sự phúc
thẩm;
b) Quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;
c) Quyết định
ân giảm hình phạt tử hình;
d) Quyết định
thi hành án hình sự;
đ) Quyết định
hoãn chấp hành hình phạt tù;
e) Quyết định
xóa án tích;
g) Giấy chứng
nhận đương nhiên xóa án tích.
2. Toà án đã ra
quyết định có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở các quyết
định sau đây:
a) Quyết định
miễn chấp hành hình phạt;
b) Quyết định
giảm thời hạn chấp hành hình phạt;
c) Quyết định
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
d) Quyết định
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
đ) Quyết định
tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù quy định tại khoản 17
Điều 15 của Luật này.
3. Thời hạn gửi
trích lục bản án, quyết định, giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này là 10 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc
kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
4. Nội dung trích
lục bản án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm
sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú, họ, tên cha, mẹ, vợ,
chồng của người bị kết án;
b) Ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án,
Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt
chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí.
5.
Đối với các quyết định, giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì gửi bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy chứng nhận.
Điều 17. Nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích
Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có nhiệm vụ gửi cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia bản sao
trích lục bản án, trích lục án tích của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cung cấp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
trích lục bản án, trích lục án tích.
Điều 18. Nhiệm vụ của cơ quan Công an trong việc cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp về án tích
1. Giám thị
trại giam, giám thị trại tạm giam có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành
xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
2. Cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ gửi thông báo về việc thi hành
hình phạt trục xuất cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày thi hành hình phạt.
3. Cơ quan có
thẩm quyền thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ gửi thông báo về việc thực hiện quyết
định dẫn độ người bị kết án, quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình
phạt tù tại Việt Nam cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày thi hành quyết định.
4. Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ gửi thông báo về
quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với
người đang chấp hành hình phạt tù cho Trung
tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 19. Nhiệm vụ của cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng trong
việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích
1. Giám thị
trại giam, giám thị trại tạm giam có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành
xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
2. Cơ quan thi
hành án quân khu và tương đương có nhiệm vụ gửi quyết
định, giấy xác nhận, văn bản thông báo quy định tại khoản 11 Điều 15 của Luật
này cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày ra quyết định, cấp giấy xác nhận hoặc kể từ ngày người bị kết án đã thực
hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
Điều 20. Nhiệm vụ của cơ
quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án
tích
Cơ quan thi
hành án dân sự có nhiệm vụ gửi quyết định, giấy xác nhận,
văn bản thông báo quy định tại khoản 11 Điều 15 của Luật này cho Sở Tư pháp nơi cơ quan đó có trụ sở
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra
quyết định, cấp giấy xác nhận hoặc kể từ ngày người bị kết án đã thực
hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
Điều 21. Nhiệm vụ của cơ
quan, tổ
chức khác trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích
Cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã
chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và
các hình phạt bổ sung có nhiệm vụ gửi
giấy chứng nhận cho Sở Tư pháp nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Điều 22. Nhiệm vụ của Trung
tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp về án
tích
1. Tiếp nhận
đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp về án tích do Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an và cơ quan thi hành án thuộc Bộ
Quốc phòng cung cấp. Việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về án tích phải
được ghi vào sổ tiếp nhận theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
2. Gửi bản sao
quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản thông báo do cơ quan có
thẩm quyền cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 18 và Điều 19 của Luật này
cho Sở Tư pháp nơi người bị kết án thường trú; trường hợp không xác định được
nơi thường trú thì gửi cho Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản
thông báo.
Điều 23. Nhiệm vụ của Sở Tư
pháp trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích
1. Sở Tư pháp
có nhiệm vụ tiếp nhận đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp về án tích
do các cơ quan, tổ chức cung cấp theo quy định của Luật này.
Trường hợp người bị kết án thường trú ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác, Sở Tư pháp có nhiệm vụ gửi thông tin lý lịch tư pháp của người
đó cho Sở Tư pháp nơi người đó thường trú trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được thông tin; trường hợp không xác định được nơi thường trú của người bị
kết án thì gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú;
trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người bị kết
án thì Sở Tư pháp gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia.
2. Việc tiếp
nhận thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại Sở Tư pháp phải được ghi vào sổ
tiếp nhận theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 24. Bổ sung, đính chính
thông tin lý lịch tư pháp
1. Trường hợp
thông tin lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp đề nghị cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông tin bổ sung,
đính chính.
2. Toà án, Viện
kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an,
cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức có liên quan
có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung, đính
chính.
3. Cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có nhiệm vụ cung cấp thông tin đã được bổ
sung, đính chính theo quy định tại khoản 2 Điều 22 và khoản 1 Điều 23 của Luật
này trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin bổ sung, đính chính.
Điều 25. Hình thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích
Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được
gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng Internet, mạng máy tính.
Mục 2
LẬP
LÝ LỊCH TƯ PHÁP, CẬP NHẬT, XỬ LÝ
THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP VỀ ÁN TÍCH
THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP VỀ ÁN TÍCH
Điều 26. Lập Lý lịch tư pháp
1. Sở Tư pháp nơi người bị kết án thường trú lập Lý lịch tư pháp của người đó;
trường hợp không xác định được nơi thường trú thì Sở Tư pháp nơi người bị kết
án tạm trú lập Lý lịch tư pháp.
Lý lịch tư pháp được lập thành hai bản,
một bản do Sở Tư pháp quản lý, một bản được chuyển đến Trung tâm lý lịch tư
pháp quốc gia.
2. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia lập
và lưu giữ Lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Không xác định được nơi thường trú
hoặc nơi tạm trú của người bị kết án;
b) Người bị kết án được dẫn độ để thi
hành án hoặc được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam;
c) Nhận được bản sao trích lục bản án
hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do Viện kiểm sát nhân dân tối cao
cung cấp theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
3. Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở
nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích quy định tại Điều 15 của Luật này.
4. Lý lịch tư pháp được lập riêng cho
từng người bị kết án với các nội dung sau đây:
a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch,
nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ,
chồng của người đó;
b) Ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án,
Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt
chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình
trạng thi hành án.
5.
Trường hợp một người bị kết án về nhiều tội và đã được tổng hợp hình phạt theo
quy định của Bộ luật hình sự thì Lý lịch tư pháp của người đó ghi rõ từng tội
danh, điều khoản luật được áp dụng và hình phạt chung đối với các tội đó.
Điều 27. Cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp về án tích trong trường hợp miễn chấp hành hình phạt,
giảm thời hạn chấp hành hình phạt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù
Trường hợp Lý lịch tư pháp của một người
đã được lập, sau đó có quyết định của Toà án về miễn chấp hành hình phạt, giảm
thời hạn chấp hành hình phạt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù thì Sở Tư pháp cập nhật các thông tin này vào Lý lịch tư pháp của
người đó.
Điều 28. Cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp về án tích trong trường hợp giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm
1. Đối với quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm không chấp nhận kháng
nghị và giữ nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì Sở Tư
pháp ghi nội dung quyết định đó vào Lý lịch tư pháp.
2. Đối với quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm huỷ bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật thì Sở Tư pháp cập nhật thông tin lý lịch tư pháp như
sau:
a) Trường hợp Lý lịch tư pháp chỉ được lập trên cơ sở bản án, quyết định
bị huỷ thì Lý lịch tư pháp được xóa bỏ trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
b) Trường hợp Lý lịch tư pháp được lập trên
cơ sở nhiều bản án, quyết định thì thông tin về
bản án, quyết định bị huỷ trong Lý lịch tư pháp được xóa bỏ.
Điều 29. Cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp đối với những bản án tiếp theo
Trường hợp Lý lịch tư pháp của một người đã được lập mà sau đó bị kết án
bằng bản án khác thì Sở Tư pháp bổ sung những thông tin của bản án tiếp theo
vào Lý lịch tư pháp của người đó.
Điều 30. Cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp chấp hành xong bản án hoặc được đặc
xá, đại xá
1. Khi nhận được giấy chứng nhận đã chấp
hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các
hình phạt bổ sung; quyết định đình chỉ thi hành án; văn bản thông báo kết thúc
thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ, Sở Tư pháp
ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo nội dung của giấy chứng nhận, quyết
định, văn bản thông báo.
2. Khi nhận được giấy chứng nhận đã chấp
hành xong hình phạt tù thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia ghi vào Lý lịch
tư pháp của người đó theo nội dung của giấy chứng nhận; trường hợp được đặc xá
thì ghi “đã chấp hành xong hình phạt tù theo quyết định đặc xá”; trường hợp
được đại xá thì ghi “được miễn trách nhiệm hình sự theo quyết định đại xá”.
Điều 31. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp trục
xuất
Trường hợp người bị kết án đã thi hành
hình phạt trục xuất thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia ghi “đã bị trục
xuất” vào Lý lịch tư pháp của người đó.
Điều 32. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp công
dân Việt Nam
bị Toà án nước ngoài kết án
1. Trường hợp công dân Việt Nam đã có Lý
lịch tư pháp mà sau đó được dẫn độ để thi hành án hoặc được chuyển giao để chấp
hành hình phạt tù tại Việt Nam thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia ghi vào
Lý lịch tư pháp của người đó theo nội dung của quyết định dẫn độ hoặc quyết
định tiếp nhận chuyển giao.
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã có Lý lịch tư pháp mà sau đó có trích lục bản án hoặc trích lục án tích của
người đó do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cập
nhật thông tin theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
3. Trường hợp nhận được thông báo về
quyết định miễn, giảm hình phạt, đặc xá, đại xá của nước ngoài đối với công dân
Việt Nam bị Toà án nước đó kết án đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam thì
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo
quy định tại Điều 27 và khoản 2 Điều 30 của Luật này.
Điều 33. Cập nhật thông
tin lý lịch tư pháp trong trường hợp người bị kết án được xoá án tích
1. Trường hợp
người bị kết án đương nhiên được xoá án tích thì Sở Tư pháp thực hiện việc cập
nhật thông tin như sau:
a) Khi nhận
được giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án thì ghi “đã được xóa án tích” vào
Lý lịch tư pháp của người đó;
b) Khi xác định
người bị kết án có đủ điều kiện đương nhiên được xoá án tích theo quy định của
Bộ luật hình sự thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch
tư pháp của người đó.
2. Trường hợp người bị kết án được Toà án quyết định xoá án tích theo quy định
của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự thì Sở Tư pháp ghi “đã được xóa
án tích” vào Lý lịch tư pháp của
người đó.
Điều 34. Cập nhật thông tin
lý lịch tư pháp bổ sung
Trường hợp Lý
lịch tư pháp được cập nhật thông tin theo quy định tại Điều 27, Điều 28, Điều
29, khoản 1 Điều 30 và Điều 33 của Luật này thì Sở Tư pháp phải gửi thông tin
đó cho Trung tâm lý lịch tư
pháp quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc cập
nhật thông tin. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cập nhật vào cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp ngay sau khi nhận được thông tin bổ sung.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung.
Điều 35. Xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi tội phạm được xóa bỏ
Trường hợp người bị kết án về một tội nhưng
tội phạm này được xoá bỏ theo quy định của Bộ luật hình sự thì thông tin về tội
đó được xóa bỏ trong Lý lịch tư pháp của người đó.
Mục 3
THÔNG TIN VỀ CẤM ĐẢM NHIỆM CHỨC VỤ, THÀNH LẬP,
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ THEO
QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ PHÁ SẢN
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ THEO
QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ PHÁ SẢN
Điều 36. Nguồn thông tin lý
lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã
Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu
lực pháp luật của Toà án theo quy định của Luật phá sản.
Điều 37. Cung cấp, tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Toà án đã ra
quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã gửi trích lục quyết định
tuyên bố phá sản, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Nội dung trích lục quyết định tuyên bố
phá sản bao gồm:
a) Họ,
tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc
tạm trú của người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã;
b) Chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Sở Tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Tòa án cung cấp.
Trường
hợp người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thường trú ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác, Sở Tư pháp gửi thông tin lý lịch tư pháp của người đó
cho Sở Tư pháp nơi người đó thường trú trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được thông tin; trường hợp không xác định được nơi thường trú của người đó thì
gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú.
Việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp
về cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã phải được ghi vào sổ tiếp nhận theo
mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 38. Lập Lý lịch tư pháp và cập nhật thông tin về cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Trường hợp người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chưa có Lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp nơi
người đó thường trú hoặc tạm trú lập Lý lịch tư pháp trên cơ sở quyết định tuyên bố phá sản của Toà án với
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
Lý lịch tư pháp được lập thành hai bản, một bản do Sở Tư pháp quản
lý, một bản được chuyển đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Trường hợp người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản đã có Lý lịch
tư pháp thì Sở Tư pháp ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo quyết định của
Tòa án và gửi thông tin đó cho Trung
tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Việc cập nhật thông tin bổ sung được thực hiện
theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 39. Xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi hết thời hạn không được
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
Thông tin về việc cá nhân không được thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã được xóa bỏ trong Lý lịch tư pháp của cá nhân đó khi hết
thời hạn theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
Điều 40. Hình thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã
Thông tin lý
lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã được gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng Internet, mạng máy tính.
CHƯƠNG IV
CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Mục 1
PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 41. Phiếu lý lịch tư
pháp
1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có:
a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này;
b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến
hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của
cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 42. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1.
Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư
pháp.
2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi
“không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án
tích thì ghi “có án tích”, tội danh,
hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
b) Đối với người được xoá án tích và
thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi
“không có án tích”;
c) Đối với người được đại xá và thông tin
về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối
với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá
sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại
khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 43. Nội dung Phiếu lý
lịch tư pháp số 2
1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch,
nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ,
chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tình trạng
án tích:
a) Đối với
người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;
b) Đối với
người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được
xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên
án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng,
hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án
phí, tình trạng thi hành án.
Trường hợp
người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó
được ghi theo thứ tự thời gian.
3. Thông tin về
cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm
nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Mục 2
CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia
thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam mà không
xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý
lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam thường trú
hoặc tạm trú ở trong nước;
b) Công dân Việt Nam đang cư trú
ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp
và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường
hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều
kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý
lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư
pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau
đây:
a) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
b) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng
nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý
lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp
nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi
tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước
khi xuất cảnh;
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm
lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác
làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập
thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu
lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư
pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
4. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3
Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản
yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc
tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của
người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng
Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo
quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ
khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 46. Thủ tục yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp số 2
1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật
này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi
người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không
xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch
tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú
tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1
Điều 43 của Luật này.
Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến
hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc
bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá
nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người
khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 47. Tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ có một nơi
thường trú duy nhất tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ
14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại
Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
2. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì
việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp
nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt
Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài thì việc tra cứu thông
tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
4. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú
của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư
pháp được thực hiện tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Điều 48. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp
không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được
cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có
thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác
minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của
Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.
2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản
1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được
yêu cầu.
Điều 49. Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không
thuộc thẩm quyền;
2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư
pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều
45 của Luật này;
3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư
pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 50. Bổ sung, đính chính, thu hồi, hủy bỏ Phiếu lý lịch tư pháp
Cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp có
trách nhiệm bổ sung, đính chính, thu hồi, hủy bỏ Phiếu lý lịch tư pháp trong
trường hợp Phiếu lý lịch tư pháp được cấp có nội dung không chính xác hoặc trái
pháp luật.
CHƯƠNG V
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁOVỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 51. Xử lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền trong quản lý lý
lịch tư pháp vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào vi phạm quy định của Luật
này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 52. Quyền khiếu nại
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu
cấp Phiếu lý lịch tư pháp có quyền khiếu nại trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ cho rằng việc từ chối cấp
Phiếu lý lịch tư pháp là trái pháp luật hoặc việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp quá thời hạn quy
định xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
b) Có căn cứ cho rằng Phiếu lý lịch tư
pháp được cấp có nội dung không chính xác, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại lần đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1
Điều này là 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo việc từ chối hoặc
kể từ ngày hết thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc kể từ
ngày nhận được Phiếu lý lịch tư pháp; trường hợp do trở ngại khách quan thì
thời hiệu khiếu nại là 60 ngày.
Thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Điều 53. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Giám đốc Sở Tư pháp có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với hành vi của mình quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật
này. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại của Giám đốc Sở Tư pháp thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
2. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hành vi của mình quy định
tại khoản 1 Điều 52 của Luật này. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia
thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án.
3. Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không giải quyết thì có quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án.
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Giám
đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia là 15 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp là 30 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại.
Điều 54. Tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền
trong quản lý lý lịch tư pháp gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo
quy định của pháp luật về giải quyết tố cáo.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 55. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
Điều 56. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Đối với thông tin lý lịch tư pháp về án tích, thông tin lý lịch tư pháp về cấm
đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có trước ngày
Luật này có hiệu lực thì Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự và
các cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ cung cấp
cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp để phục vụ việc cấp Phiếu lý
lịch tư pháp.
2.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc tổ chức thực hiện việc
trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích, thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có trước ngày Luật này có
hiệu lực để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
3. Chính phủ phối hợp với Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tra cứu, trao đổi, cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 57. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật
này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 17
tháng 6 năm 2009.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng