NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 76/2008/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 07 NĂM 2008
QUY ĐỊNB CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẶC XÁ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đặc xá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 5, Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 1 Điều
17 của Luật Đặc xá về thời điểm đặc xá, việc ban hành, công bố và thông báo
Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước, điều kiện của người được đề nghị đặc xá
và trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ của người được đề nghị đặc
xá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối
với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã cược giảm xuống tù có
thời hạn đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trai tạm giam được đặc xá
nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nước; cơ quan, tổ chức, công
dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động
trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động
đặc xá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỂ CHỦ TỊCH NƯỚC
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐẶC XÁ VÀ THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐẶC XÁ CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 3. Tờ trình của Chính phủ để Chủ tịch nước ban hành
Quyết định về đặc xá
1. Nhân dịp sự kiện trọng
đại về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội có ý nghĩa lớn về đối nội, đối ngoại
đối với sự phát triển của đất nước; ngày lễ Quốc khánh 2/9 hoặc các ngày lễ
khác gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước; xét thấy cần thiết,
Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định về đặc xá.
2. Khi Chủ tịch nước có yêu
cầu về đặc xá hoặc đề nghị của Chính phủ về đặc xá được Chủ tịch nước chấp
nhận, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Toà án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ
nghiên cứu, xây dựng tờ trình của Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, ban
hành Quyết định về đặc xá và Quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn đặc xá.
3. Tờ trình của Chính phủ
phải nêu rõ sự cần thiết của việc đặc xá, dự kiến thời điểm đặc xá, đối tượng
được đề nghị đặc xá, điều kiện của người được đề nghị đặc xá, các trường hợp
không đề nghị đặc xá; thành phần Hội đồng Tư vấn đặc xá; tổ chức thực hiện đặc
xá và những nội dung khác liên quan đến hoạt động đặc xá.
Điều 4. Công bố và thông báo Quyết định về đặc xá của Chủ
tịch nước
Sau khi Chủ tịch nước ban
hành Quyết định về đặc xá, Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Chủ
tịch nước và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức công bố Quyết định về đặc
xá của Chủ tịch nước.
Bộ Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí thông báo Quyết định về
đặc xá của Chủ tịch nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm chỉ đạo giám thị trại giam, trại tạm giam niêm yết công khai, phổ
biến đầy đủ nội dung liên quan đến Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và
kịp thời giải quyết những yêu cầu của người đang chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, trại tạm giam.
Điều 5. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết
định về đặc xá của Chủ tịch nước
1. Căn cứ vào Điều 10, Điều
11 của Luật Đặc xá và Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước, Chính phủ hướng
dẫn cụ thể điều kiện của người được đề nghị đặc xá.
2. Người bị kết án phạt tù
có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành
hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam được coi là đã lập công lớn, là người
đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, là người có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại khoản
2 Điều 10 của Luật Đặc xá được hiểu nhu sau:
a) Đã lập công lớn trong
thời gian chấp hành hình phạt tù: là người đang chấp hành hình phạt tù đã có
hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phát
hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm; cứu được tính mạng của nhân dân hoặc
tài sản lớn của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hoả hoạn;
có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc
khác được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
b) Người mắc bệnh hiểm nghèo
là người bị mắc một trong các bệnh sau: ung thư, bại liệt, lao nặng kháng
thuốc, xơ gan cổ chướng; suy tim độ III hoặc suy thận độ IV trở lên, có kết
luận của Hội đồng Giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh
trở lên; nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đang có những nhiễm trùng cơ
hội và có tiên lượng xấu, có phiếu xét nghiệm HIV và kết luận của Trung tâm Y
tế cấp huyện trở lên;
c) Người ốm đau thường
xuyên: là người đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam phải
nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện nhiều lần, trong một thời gian dài, không
lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng gây nguy hiểm
cho xã hội, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan
y tế cấp tỉnh trở lên;
d) Hoàn cảnh gia đình đặc
biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình: là người đang chấp
hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam có gia đình đang lâm vào hoàn
cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, không còn tài
sản gì đáng kể hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ vợ, chồng, con ốm đau nặng kéo dài, không
có người chăm sóc mà người đó là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình cư trú.
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Công an, Bộ Quốc phong trong việc
tổ chức thực hiện Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước
1. Sau khi có Quyết định về
đặc xá của Chủ tịch nước, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, thống nhất với Bộ
Quốc phòng, phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao và cơ quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
thành lập Ban Chỉ đạo về đặc xá thuộc Bộ và hướng dẫn thành lập Hội đồng xét đề
nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ công an, Bộ Quốc phòng quản
lý.
Điều 7. Trình tự lập danh sách người được đề nghị đặc xá
1. Căn cứ vào quyết định về
đặc xá của Chủ tịch nước và hướng dẫn của Chính phủ, trại giam, trại tạm giam
tổ chức cho tập thể đội phạm nhân họp bình xét, bỏ phiếu kín, giới thiệu người
được đề nghị đặc xá; cán Bộ quản giáo phụ trách đội có trách nhiệm tổng hợp kết
quả cuộc họp bằng biên bản và đề xuất ý kiến.
2. Căn cứ vào kết quả bình
xét, tổng hợp và đề xuất ý kiến của cán bộ quản giáo quy định tại khoản 1 Điều
này, trình tự, thủ tục lập danh sách người đang chấp hành hình phạt tù tại trại
giam, trại tạm giam có đủ điều kiện đề nghị đặc xá thực hiện như sau:
a) Hội đồng xét đề nghị đặc
xá của trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm nghiên cứu, lập danh sách và hồ
sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá trình
giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc
Công an cấp tỉnh, Tư lệnh Quân khu và tương đương xem xét, quyết định việc lập
danh sách người được đề nghị đặc xá;
b) Giám thị trại giam, trại
tạm giam có trách nhiệm gửi danh sách và hồ sơ người đang chấp hành hình phạt
tù có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá đến Cục trưởng Cục Quản lý trại giam, Cơ
sở giáo dục, Trường giáo dưỡng Bộ Công an (đối với trại giam thuộc Bộ Công an);
Cục trưởng Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng (đối với trại giam thuộc Bộ Quốc
phòng), Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an hoặc Cục trưởng
Cục An ninh điều tra Bộ Công an (đối với trại tạm giam thuộc Bộ Công an); Giám
đốc Công an cấp tỉnh (đối với trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh), Tư lệnh Quân
khu và tương đương (đối với các trại giam, trại tạm giam thuộc Quân khu và
tương đương);
c) Cục trưởng Cục Quản lý
trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng; Cục trưởng Cục Điều tra hình sự Bộ
Quốc nhòng; Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cục trưởng
Cục An ninh điều tra; Giám đốc Công an cấp tỉnh; Tư lệnh Quân khu và tương
đương có trách nhiệm tổng hợp, trình danh sách và hồ sơ người đang chấp hành
hình phạt tù có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Việc lập danh sách người
được đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam phải đúng pháp luật, công
khai, dân chủ, khách quan; bảo đảm các yêu cầu về đối nội, đối ngoại, bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Điều 8. Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá
1. Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định thành lập Tổ thẩm định liên ngành gồm đại diện của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan.
Tổ thẩm định liên ngành có
trách nhiệm giúp Hội đồng Tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định danh sách, hồ sơ
của người được đề nghị đặc xá do giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh Quân khu và tương
đương trình.
Căn cứ vào kết quả thẩm định
của Tổ thẩm định liên ngành, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định việc lập danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ
điều kiện đề nghị đặc xá trình Hội đồng Tư vấn đặc xá xem xét, quyết định.
2. Thường trực Hội đồng Tư
vấn đặc xá có trách nhiệm tập hợp, chuyển danh sách người đủ điều kiện hoặc
người không đủ điều kiện được đề nghị đặc xá và hồ sơ đề nghị đặc xá đến các
thành viên Hội đồng Tư vấn đặc xá.
Các thành viên Hội đồng Tư
vấn đặc xá có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định, phát hiện những sai sót về nội
dung và hình thức trong hồ sơ đề nghị đặc xá và thông báo kịp thời cho Thường
trực Hội đồng Tư vấn đặc xá biết. Sau khi nhận được ý kiến tham gia của thành
viên Hội đồng Tư vấn đặc xá, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá có trách nhiệm
giải quyết. Trường hợp không thống nhất về danh sách người đủ điều kiện, người
không đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá phải
có báo cáo giải trình kèm theo danh sách và hồ sơ để Hội đồng Tư vấn đặc xá xem
xét, quyết định.
3. Hội đồng Tư vấn đặc xá tổ
chức thẩm định hồ sơ, danh sách do Thường trực Hội đồng Tư vấn đặc xá trình và
quyết định danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện
được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng