LUẬT ĐẶC XÁ
CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 2, SỐ 07/2007/QH12
NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2007
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật đặc xá.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về thời điểm, trình tự,
thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ
của người được đề nghị đặc xá, người được đặc xá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với:
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn,
tù chung thân;
2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư
trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên
quan đến hoạt động đặc xá.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Đặc
xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha
tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân
sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
2. Quyết
định về đặc xá là văn bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc
xá, đối tượng, điều kiện của người được đề nghị đặc xá và trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá.
3. Quyết
định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn
cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
4. Hội
đồng tư vấn đặc xá là tổ chức liên ngành gồm đại diện các cơ quan, tổ chức
có liên quan do Chủ tịch nước quyết định thành lập để triển khai thực hiện
Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch nước
thực hiện hoạt động đặc xá.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
đặc xá
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm dân chủ, khách quan, công
bằng, công khai, minh bạch.
3. Bảo đảm yêu cầu về đối nội, đối ngoại,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 5. Thời điểm đặc xá
1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về
đặc xá đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm
xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù nhân sự kiện trọng đại hoặc
ngày lễ lớn của đất nước.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch
nước quyết định đặc xá đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung
thân đang chấp hành hình phạt tù, được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù không phụ thuộc vào thời điểm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Chính sách của Nhà
nước trong đặc xá
Nhà nước động viên, khuyến khích người bị
kết án phạt tù ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo để được hưởng
đặc xá; giúp đỡ người được đặc xá ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người
có ích cho xã hội.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm
cấm trong thực hiện đặc xá
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn
để đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện được đặc xá; không đề nghị đặc
xá cho người có đủ điều kiện được đặc xá; cản trở người bị kết án phạt tù thực
hiện quyền được đề nghị đặc xá.
2. Nhận hối lộ, sách nhiễu trong việc
thực hiện đặc xá.
3. Cố ý cấp giấy tờ, tài liệu liên quan
đến người được đề nghị đặc xá trái với quy định của pháp luật.
4. Từ chối cấp giấy tờ, tài liệu mà theo
quy định của pháp luật người được đề nghị đặc xá phải được cấp.
Chương II
ĐẶC XÁ NHÂN SỰ KIỆN TRỌNG ĐẠI HOẶC NGÀY LỄ LỚN CỦA ĐẤT NƯỚC
Mục 1
THỦ
TỤC TRÌNH CHỦ TỊCH NƯỚC BAN HÀNH,
CÔNG
BỐ QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐẶC XÁ
Điều 8. Thủ tục trình Chủ
tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá
Theo yêu cầu của Chủ
tịch nước hoặc trong trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước
chấp nhận, Chính phủ chủ trì phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, làm Tờ trình để Chủ
tịch nước xem xét, ban hành Quyết định về đặc xá.
Điều 9. Công bố và thông báo
Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước
Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước
được công bố và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Sau khi Quyết định về đặc xá của Chủ tịch
nước được công bố thì được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam.
Mục 2
ĐIỀU KIỆN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
Điều 10. Điều kiện được đề
nghị đặc xá
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn,
tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù
được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của
trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành
hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không
làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b)
Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng
ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó
đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được
tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với
hình phạt tù chung thân;
c) Đối với người bị kết án phạt tù về các
tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định
trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền,
bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.
2.
Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có
thời hạn đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và
điểm c khoản 1 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành
hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp
hành hình phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam;
b) Là thương binh; bệnh binh; người có
thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng
thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
lao động, Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ
Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước;
c) Là người đang mắc
bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác
nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;
d) Khi phạm tội là người chưa thành niên;
đ) Là người từ 70 tuổi trở lên;
e) Có hoàn cảnh gia
đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi gia đình người đó cư trú;
g) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết
định.
3. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn chi
tiết việc áp dụng điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về
đặc xá của Chủ tịch nước.
Điều 11. Các trường hợp không
đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều
10 của Luật này không được đề nghị đặc xá trong các trường hợp sau đây:
1. Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối
với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
2. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về hành vi phạm tội khác;
3. Trước đó đã được đặc xá;
4. Có từ hai tiền án trở lên;
5. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết
định.
Điều 12. Quyền của người được
đề nghị đặc xá
1. Được thông báo về chính sách, pháp
luật về đặc xá, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước, văn bản hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin
khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá.
2. Liên hệ với thân nhân, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền thu thập, cung cấp giấy tờ, tài liệu cần thiết để
hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.
3. Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại
Chương V của Luật này.
Điều 13. Nghĩa vụ của người
được đề nghị đặc xá
1. Nộp đơn xin đặc xá theo quy định của
Luật này.
2. Khai báo đầy đủ, trung thực thông tin
về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá.
3. Chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung là
phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác sau khi được
đặc xá.
Mục 3
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ
ĐẶC XÁ, THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH ĐẶC XÁ
Điều 14. Hồ sơ đề nghị đặc xá
1. Đơn xin đặc xá.
2. Tài liệu chứng minh về cá nhân, hoàn
cảnh gia đình của người được đề nghị đặc xá.
3. Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong
hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân
sự khác.
4. Cam
kết không vi phạm pháp luật, tiếp tục chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung là
phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác sau khi được
đặc xá.
5. Văn bản đề nghị đặc xá của Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam.
Điều 15. Trình tự, thủ tục
lập hồ sơ đề nghị đặc xá
Căn cứ vào Quyết định về đặc xá của Chủ
tịch nước và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trình tự, thủ tục
lập hồ sơ đề nghị đặc xá được thực hiện như sau:
1. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm rà soát, lập danh sách và
hồ sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo quy
định của pháp luật, thông báo, niêm yết công khai danh sách người được đề nghị
đặc xá tại trại giam, trại tạm giam và làm văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét.
2. Giám thị trại tạm giam thuộc Công an
cấp tỉnh, Giám thị trại tạm giam thuộc quân khu và tương đương có trách nhiệm
rà soát, lập danh sách và hồ sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều
kiện đề nghị đặc xá theo quy định của pháp luật, báo cáo Giám đốc Công an cấp
tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân
khu và tương đương xét duyệt danh sách, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng xem xét. Giám thị trại tạm giam
thông báo, niêm yết công khai danh sách này tại trại tạm giam.
3.
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề
nghị đặc xá được lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và lập danh
sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để
trình Hội đồng tư vấn đặc xá xem xét.
Điều 16. Thủ tục trình Chủ
tịch nước danh sách đề nghị đặc xá
Hội đồng tư vấn đặc
xá tổ chức thẩm định hồ sơ, danh sách do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng trình; lập danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ
điều kiện đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 17. Hướng dẫn về trình
tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá
1. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn cụ
thể trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá và hướng
dẫn thực hiện Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn, phối hợp thực hiện
việc lập danh sách, xét duyệt hồ sơ đề nghị đặc xá.
Điều 18. Thực hiện Quyết định
đặc xá
Khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch
nước, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách
nhiệm:
1. Tổ chức công bố và
thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá;
2. Cấp giấy chứng nhận đặc xá cho người
được đặc xá;
3. Thông báo ngay bằng văn bản cho Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi người được đặc xá về cư trú.
Điều 19. Thực hiện Quyết định
đặc xá đối với người nước ngoài
Khi có Quyết định
đặc xá của Chủ tịch nước đối với người nước ngoài, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết và đề nghị phối hợp
thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ
của người được đặc xá
1. Người được đặc xá có quyền:
a) Được cấp Giấy chứng nhận đặc xá;
b) Được chính quyền địa phương và cơ
quan, tổ chức có liên quan tạo điều kiện, giúp đỡ để hoà nhập với gia đình và
cộng đồng;
c) Được hưởng các quyền khác như đối với
người đã chấp hành xong hình phạt tù theo quy định của pháp luật.
2. Người được đặc xá có nghĩa vụ:
a) Xuất trình Giấy chứng nhận đặc xá với
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam
kết;
c) Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Chương III
ĐẶC XÁ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 21. Người được đặc xá
trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp đặc biệt, để đáp ứng yêu
cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước quyết định đặc xá cho
người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đang chấp hành hình phạt tù,
người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà không phụ thuộc vào các
điều kiện quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này.
Điều 22. Trình tự, thủ tục
lập hồ sơ đặc xá trong trường hợp đặc biệt
Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc theo
đề nghị của Chính phủ về đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ trì
phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trình Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 23. Thực hiện Quyết định
đặc xá trong trường hợp đặc biệt
1. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước trong trường
hợp đặc biệt.
2. Việc thực hiện
Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước đối với người nước ngoài trong trường hợp
đặc biệt được áp dụng theo quy định tại Điều 19 của Luật này.
3. Người được đặc xá trong trường hợp đặc
biệt có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐẶC XÁ
Điều 24. Trách nhiệm của
Chính phủ
1. Ban hành văn bản hướng dẫn theo quy
định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 1 Điều 17 của Luật này.
2. Chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền, phổ
biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá.
3. Chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các
cơ quan khác của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo quy
định của Luật này, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 25. Trách nhiệm của Hội
đồng tư vấn đặc xá
1. Hội đồng tư vấn đặc xá do Chủ tịch
nước quyết định thành lập khi có Quyết định về đặc xá, gồm một Phó Thủ tướng
Chính phủ làm Chủ tịch và các uỷ viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức
sau đây:
a) Bộ Công an;
b) Bộ Quốc phòng;
c) Bộ Tư pháp;
d) Toà án nhân dân tối cao;
đ) Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
e) Văn phòng Chủ tịch nước;
g) Văn phòng Chính phủ;
h) Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
i) Các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có
liên quan do Chủ tịch nước quyết định khi thấy cần thiết.
2. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn đặc
xá:
a) Triển khai Quyết định về đặc xá của
Chủ tịch nước;
b) Xem xét, thẩm định hồ sơ, danh sách
người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình;
c) Xem xét, lập và trình Chủ tịch nước
danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện đặc xá để
Chủ tịch nước quyết định;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác về đặc xá do
Chủ tịch nước giao.
3. Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch nước về hoạt động của Hội đồng tư vấn đặc xá theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Giám đốc Công an cấp tỉnh
thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức thực hiện Quyết định đặc xá
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 17 và Điều 18 của
Luật này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ trì phối hợp với Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động đặc xá tại các trại
giam, trại tạm giam, giúp Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức thẩm định hồ sơ đề
nghị đặc xá.
3. Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc quản lý, giáo dục và giúp đỡ người
được đặc xá trở về địa phương sớm ổn định cuộc sống và phòng ngừa họ vi phạm
pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ
Quốc phòng
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Tư lệnh quân khu và tương
đương thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức thực hiện Quyết định đặc
xá theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 17 và Điều 18 của
Luật này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 28. Trách nhiệm của Toà
án nhân dân tối cao
1. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong hoạt động đặc xá.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án
cấp dưới thực hiện đặc xá theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 22 và khoản 1
Điều 23 của Luật này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 29. Trách nhiệm của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
1. Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề
nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại giam,
trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 và Điều 18 của Luật này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương kiểm sát
việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước
tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam thuộc quân khu và tương
đương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 và Điều 18 của Luật này.
Điều 30. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các
cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Tuyên truyền, phổ biến Luật đặc xá,
Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến nhân thân; cấp giấy chứng nhận, xác nhận về việc chấp hành chính sách,
pháp luật hoặc hoàn cảnh gia đình hoặc các giấy tờ, tài liệu cần thiết khác của
người được đề nghị đặc xá.
3. Tiếp nhận, tạo điều kiện, giúp đỡ
người được đặc xá trở về hoà nhập với gia đình và cộng đồng, tạo công ăn việc
làm, ổn định cuộc sống và trở thành người có ích cho xã hội.
Điều 31. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên
1. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tuyên truyền, phổ biến Luật đặc xá, Quyết định về đặc xá của Chủ tịch
nước và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phối hợp với chính quyền địa phương
tạo điều kiện, giúp đỡ người được đặc xá trở về hoà nhập với gia đình và cộng
đồng, phòng ngừa tái phạm, tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc sống và trở thành
người có ích cho xã hội.
3. Giám sát hoạt động của cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền trong việc thực hiện Luật đặc xá, Quyết định về đặc
xá của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Chương V
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 32. Khiếu nại về việc
lập danh sách người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn
của đất nước
1. Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu
nại về việc người đó có đủ điều kiện nhưng không được Giám thị trại giam, Giám
thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh,
Tư lệnh quân khu và tương đương đưa vào danh sách người được đề nghị đặc xá.
2. Người khiếu nại có thể tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại.
3. Thời hạn khiếu nại là năm ngày làm
việc, kể từ ngày Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thông báo, niêm yết
danh sách người được đề nghị đặc xá.
Điều 33. Thẩm quyền và thời
hạn giải quyết khiếu nại
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân
khu và tương đương có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trường hợp không đồng
ý với kết quả giải quyết khiếu nại của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân
khu và tương đương thì trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, nếu chấp nhận khiếu nại thì đưa vào danh
sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá; nếu không chấp nhận khiếu nại thì đưa
vào danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá.
Điều 34. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện đặc xá
Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện đặc xá.
Việc giải quyết tố cáo trong việc thực
hiện đặc xá theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 3 năm 2008.
Điều 36. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp
thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng