TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ
ĐẶC XÁ, THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH ĐẶC XÁ
Điều 14. Hồ sơ đề nghị đặc xá
1. Đơn xin đặc xá.
2. Tài liệu chứng minh về cá nhân, hoàn
cảnh gia đình của người được đề nghị đặc xá.
3. Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong
hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân
sự khác.
4. Cam
kết không vi phạm pháp luật, tiếp tục chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung là
phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác sau khi được
đặc xá.
5. Văn bản đề nghị đặc xá của Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam.
Điều 15. Trình tự, thủ tục
lập hồ sơ đề nghị đặc xá
Căn cứ vào Quyết định về đặc xá của Chủ
tịch nước và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trình tự, thủ tục
lập hồ sơ đề nghị đặc xá được thực hiện như sau:
1. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm rà soát, lập danh sách và
hồ sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo quy
định của pháp luật, thông báo, niêm yết công khai danh sách người được đề nghị
đặc xá tại trại giam, trại tạm giam và làm văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét.
2. Giám thị trại tạm giam thuộc Công an
cấp tỉnh, Giám thị trại tạm giam thuộc quân khu và tương đương có trách nhiệm
rà soát, lập danh sách và hồ sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều
kiện đề nghị đặc xá theo quy định của pháp luật, báo cáo Giám đốc Công an cấp
tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân
khu và tương đương xét duyệt danh sách, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng xem xét. Giám thị trại tạm giam
thông báo, niêm yết công khai danh sách này tại trại tạm giam.
3.
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề
nghị đặc xá được lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và lập danh
sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để
trình Hội đồng tư vấn đặc xá xem xét.
Điều 16. Thủ tục trình Chủ
tịch nước danh sách đề nghị đặc xá
Hội đồng tư vấn đặc
xá tổ chức thẩm định hồ sơ, danh sách do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng trình; lập danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ
điều kiện đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 17. Hướng dẫn về trình
tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá
1. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn cụ
thể trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá và hướng
dẫn thực hiện Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn, phối hợp thực hiện
việc lập danh sách, xét duyệt hồ sơ đề nghị đặc xá.
Điều 18. Thực hiện Quyết định
đặc xá
Khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch
nước, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách
nhiệm:
1. Tổ chức công bố và
thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá;
2. Cấp giấy chứng nhận đặc xá cho người
được đặc xá;
3. Thông báo ngay bằng văn bản cho Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi người được đặc xá về cư trú.
Điều 19. Thực hiện Quyết định
đặc xá đối với người nước ngoài
Khi có Quyết định
đặc xá của Chủ tịch nước đối với người nước ngoài, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết và đề nghị phối hợp
thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ
của người được đặc xá
1. Người được đặc xá có quyền:
a) Được cấp Giấy chứng nhận đặc xá;
b) Được chính quyền địa phương và cơ
quan, tổ chức có liên quan tạo điều kiện, giúp đỡ để hoà nhập với gia đình và
cộng đồng;
c) Được hưởng các quyền khác như đối với
người đã chấp hành xong hình phạt tù theo quy định của pháp luật.
2. Người được đặc xá có nghĩa vụ:
a) Xuất trình Giấy chứng nhận đặc xá với
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam
kết;
c) Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp
luật của Nhà nước.