NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 131/2008/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT LUẬT SƯ VỀ TỔ CHỨC XÃ HỘI –
NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Luật sư ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nghị định
này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động, việc thành lập, giải thể, quản
lý nhà nước đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.
2. Nghị định
này áp dụng đối với Đoàn luật sư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên
đoàn luật sư Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 2.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư
1. Tổ chức
xã hội – nghề nghiệp của luật sư được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và trong phạm vi toàn quốc để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các luật sư; thực hiện chức năng tự quản của luật sư nhằm xây dựng,
phát triển đội ngũ luật sư có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên
môn cao, góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế, xây dựng xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh
2. Tổ chức
xã hội – nghề nghiệp của luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật
Luật sư và Điều lệ của tổ chức mình.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
1. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật.
2. Tuân theo
Điều lệ được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Kết hợp
chức năng tự quản với quản lý nhà nước.
4. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch.
5. Tự chủ về
tài chính.
Điều 4.
Trách nhiệm của Nhà nước
1. Cơ quan
nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ.
2. Nhà nước
có chính sách hỗ trợ về cơ sở vật chất ban đầu cho tổ chức xã hội – nghề nghiệp
của luật sư; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển đội ngũ luật sư, đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư.
Điều 5.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở,
can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề
nghiệp của luật sư.
2. Lợi dụng
danh nghĩa của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương II
ĐOÀN LUẬT SƯ
Điều 6.
Địa vị pháp lý của Đoàn luật sư
1. Đoàn luật
sư là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư được thành lập tại mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản,
hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các
khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Đoàn luật
sư là thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Đoàn luật
sư có Điều lệ để điều chỉnh các quan hệ nội bộ của Đoàn. Điều lệ Đoàn luật sư
không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Điều 7.
Điều kiện thành lập Đoàn luật sư
1. Tôn chỉ,
mục đích hoạt động không trái Hiến pháp, pháp luật.
2. Có từ ba
người sáng lập có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên tại mỗi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
3. Có phương
án về cơ cấu tổ chức, Điều lệ.
Điều 8.
Thủ tục cho phép thành lập Đoàn luật sư
1. Hồ sơ
thành lập Đoàn luật sư bao gồm:
a) Giấy đề
nghị thành lập Đoàn luật sư;
b) Dự thảo
Điều lệ Đoàn luật sư;
c) Dự thảo
Báo cáo về phương hướng hoạt động của Đoàn luật sư;
d) Đề án tổ
chức Đại hội thành lập Đoàn luật sư;
đ) Danh sách
thành viên Đoàn luật sư kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
2. Hồ sơ
thành lập Đoàn luật sư do những người sáng lập Đoàn luật sư lập và gửi 01 bộ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về việc cho phép thành lập Đoàn luật sư.
Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp
kèm theo hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc
thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có văn bản về
việc thành lập Đoàn luật sư.
Sau khi có ý
kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trong
thời hạn bảy ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý
do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
Điều 9.
Đại hội thành lập Đoàn luật sư
1. Trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư
có hiệu lực, những người sáng lập Đoàn luật sư phải tổ chức Đại hội thành lập
Đoàn luật sư; nếu quá thời hạn này mà không tổ chức Đại hội thì quyết định cho
phép thành lập Đoàn luật sư không còn hiệu lực.
2. Nội dung
chủ yếu của Đại hội thành lập Đoàn luật sư bao gồm:
a) Công bố
quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư;
b) Thảo luận
và biểu quyết thông qua Điều lệ Đoàn luật sư;
c) Bầu Ban
Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật;
d) Thông qua
Báo cáo về phương hướng hoạt động của Đoàn luật sư;
đ) Thông qua
Nghị quyết Đại hội.
3. Kết quả
Đại hội thành lập Đoàn luật sư phải được phê chuẩn theo quy định tại Điều 12
của Nghị định này.
Điều 10.
Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư
1. Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Đoàn luật sư được thông qua, Ban
Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi 01 bộ hồ sơ Sở Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt
Điều lệ. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản
đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều lệ
và biên bản thông qua Điều lệ;
c) Nghị
quyết Đại hội;
d) Văn bản
nhất trí của Liên đoàn luật sư Việt Nam về nội dung Điều lệ.
2. Trong
thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ Đoàn
luật sư, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.
Trong thời
hạn mười 7 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt
Điều lệ Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng
văn bản.
3. Điều lệ
Đoàn luật sư bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội
dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;
b) Có nội
dung không phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
c) Quy
trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai,
minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Trong
trường hợp Điều lệ Đoàn luật sư bị từ chối phê duyệt thì Ban Chủ nhiệm Đoàn
luật sư phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại
Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam.
5. Khi có sự
sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Ban Chủ nhiệm
Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi, bổ sung,
biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.
Việc phê
duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.
6. Điều lệ
Đoàn luật sư có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Điều 11.
Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư
1. Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư (sau đây gọi chung là
Đại hội luật sư) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư. Nhiệm kỳ Đại
hội luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định nhưng không quá 5 năm, kể từ ngày
kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.
2. Đại hội
luật sư được coi là hợp lệ nếu có ít nhất hai phần ba số thành viên của Đoàn
luật sư hoặc hai phần ba số đại biểu được triệu tập tham gia.
Việc biểu
quyết thông qua các quyết định, nghị quyết của Đại hội luật sư phải được quá
một phần hai số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
3. Chậm nhất
30 ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm
kỳ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi trực tiếp hoặc qua
hệ thống bưu chính phải báo cáo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Đề án tổ chức Đại hội
nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm
kỳ mới. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, UBND cấp tỉnh giao cho Sở tư
pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban
Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
4. Đại hội
nhiệm kỳ của Đoàn luật sư có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổng kết,
đánh giá về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư nhiệm kỳ qua;
b) Thông qua
phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư trong nhiệm kỳ mới;
c) Bầu Ban
Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
d) Xem xét
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);
đ) Các nội
dung khác theo quy định của Điều lệ Đoàn luật sư.
Điều 12.
Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
1. Nội dung
phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư bao gồm:
a) Kết quả
bầu Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
b) Nghị
quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế
Chủ nhiệm, bầu bổ sung ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
Đoàn luật sư.
2. Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn
luật sư phải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thông bưu chính
đến Sở Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh
sách trích ngang của Chủ nhiệm, các ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng,
kỷ luật của Đoàn luật sư; Nghị quyết Đại hội.
Trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về việc phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư.
Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả Đại
hội; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.
3. Kết quả
bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Quy
trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ
Đoàn luật sư;
b) Chức danh
lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn
luật sư Việt Nam,
Điều lệ Đoàn luật sư.
4. Nghị
quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội
dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt
Nam,
Điều lệ Đoàn luật sư.
b) Quy
trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công
khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ
Đoàn luật sư.
5. Trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối
phê chuẩn Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội để thực
hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư; quá thời
hạn này mà không tổ chức lại Đại hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xem xét, quyết định việc giải thể Đoàn luật sư.
6. Trong
trường hợp tổ chức Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm,
bầu bổ sung ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật
sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Chủ
nhiệm Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội. Việc phê duyệt kết
quả Đại hội được thực hiện theo quy định của Điều này.
Điều 13.
Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư
1. Hàng năm
Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp, Liên đoàn
luật sư Việt Nam báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư. Báo
cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm sau
và gửi trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
Ngoài việc
báo cáo theo định kỳ hàng năm, Đoàn luật sư báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư
pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quy định, quyết định, thông qua
nghị quyết của Đoàn luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Bộ
Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định, quyết
định, nghị quyết đó.
Điều 14.
Yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật
sư
1. Trong
trường hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định, nghị
quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật về luật sư thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi một phần hoặc
hủy bỏ toàn bộ quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư.
2. Trong
trường hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định, nghị
quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam
thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có quyền đình chỉ thi hành và yêu
cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ quy định, quyết định, nghị quyết của
Đoàn luật sư.
Điều 15.
Bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư
1. Ban Chủ
nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Vi phạm
đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Đoàn luật sư, Điều lệ Liên đoàn
luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm
hại lợi ích của Đoàn luật sư;
b) Thực hiện
các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định này hoặc vi phạm
nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;
c) Không còn
sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai số thành viên Đoàn luật sư;
d) Bị xử lý
kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi danh
sách luật sư của Đoàn luật sư;
đ) Bị tước
quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;
e) Bị kết án
và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Trong
trường hợp Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định
tại điểm a, b và c, khoản 1 của Điều này thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư
Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ
nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu
Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, UBND cấp tỉnh ra quyết định
đình chỉnh hoạt đọng của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ
chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Trong trường hợp từ chối phải thông báo lý bằng văn bản.
Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Chủ nhiệm; Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật tạm thời thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Ban Chủ nhiệm và
Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Trong thời
hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ Ban Chủ nhiệm Đoàn luật
sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư phải triệu tập Đại
hội luật sư bất thường.
3. Trong
trường hợp Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 của Điều này thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban
Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền Chủ
nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư;
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị
của Ban thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, UBND cấp tỉnh ra quyết định đình
chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ
nhiệm mới của Đoàn luật ứ. Trong trường hợp phải từ chối phải thông báo lý do
bằng văn bản.
Trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cử, Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu
tập Đại hội bất thường để bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
4. Người bị
bãi nhiệm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa hành chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 16.
Miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Đoàn luật sư
1. Các chức
danh lãnh đạo của Đoàn luật sư được miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Xin rút
khỏi chức danh lãnh đạo;
c) Vì lý do
sức khỏe hoặc lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ.
2. Việc miễn
nhiệm các chức danh lãnh đạo của Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định của
Điều lệ.
Điều 17.
Giải thể Đoàn luật sư
1. Đoàn luật
sư bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn
đủ ba luật sư thành viên của Đoàn luật sư;
b) Quá thời
hạn sáu tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ mà không tổ chức Đại hội;
c) Không tổ
chức lại Đại hội theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Nghị định này;
d) Hoạt động
của Đoàn luật sư vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Đoàn luật sư, Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Trong trường
hợp Đoàn luật sư bị giải thể theo quy định tại khoản 1 của Điều này thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Việc thành
lập lại Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9
của Nghị định này.
Chương III
LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ
VIỆT NAM
Điều 18.
Địa vị pháp lý của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Liên đoàn
luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp thống nhất toàn quốc của các
Đoàn luật sư và luật sư, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt
động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản
đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Liên đoàn
luật sư Việt Nam là thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
3. Liên đoàn
luật sư Việt Nam có Điều lệ để điều chỉnh thống nhất về tổ chức, hoạt động của
Liên đoàn luật sư Việt Nam, của Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; quyền, nghĩa vụ của các thành viên Liên đoàn; quan hệ của Liên đoàn
với các thành viên của mình, với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 19.
Thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Liên đoàn
luật sư Việt Nam
do Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc lần thứ nhất thành lập theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nội dung
chủ yếu của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc lần thứ nhất bao gồm:
a) Công bố
quyết định thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Thảo luận
và biểu quyết thông qua Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
c) Bầu Hội đồng
luật sư toàn quốc;
d) Thông qua
Báo cáo về phương hướng hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
đ) Thông qua
Nghị quyết Đại hội.
3. Kết quả
Đại hội thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam phải được phê chuẩn theo quy
định tại Điều 22 của Nghị định này.
Điều 20.
Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được
thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp 01 bộ
hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ.
Hồ sơ gồm
có:
a) Văn bản
đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều lệ
và biên bản thông qua Điều lệ;
c) Nghị
quyết Đại hội;
2. Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt hoặc từ chối
phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng
Bộ Nội vụ; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
3. Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam
bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội
dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;
b) Quy
trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai,
minh bạch theo quy định của pháp luật.
4. Trong
trường hợp Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng
luật sư toàn quốc phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ
chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.
5. Khi có sự
sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội
đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi,
bổ sung; biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.
Việc phê
duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.
6. Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam
có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Điều 21.
Đại hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Đại hội
đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn luật sư
Việt Nam.
Nhiệm kỳ Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam
do Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định nhưng không quá 5 năm,
kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.
2. Đại hội
của Liên đoàn luật sư Việt Nam,
được coi là hợp lệ nếu có ít nhất hai phần ba số đại biểu được triệu tập tham
gia.
Việc biểu
quyết thông qua các quyết định, nghị quyết Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam phải được
quá một phần hai số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
3. Chậm nhất
sáu mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Liên
đoàn luật sư Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến Bộ Tư pháp phải báo
cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội
nhiệm kỳ, phương án xây dựng các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt
Nam nhiệm kỳ mới. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, cho ý
kiến về Đề án tổ chức Đại hội.
4. Đại hội
nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Tổng kết,
đánh giá về tổ chức, hoạt động của Liên đoàn nhiệm kỳ qua;
b) Thông qua
phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Liên đoàn trong nhiệm kỳ mới;
c) Bầu các
chức danh lãnh đạo của Liên đoàn nhiệm kỳ mới;
d) Xem xét
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);
đ) Các nội
dung khác theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Điều 22.
Phê chuẩn kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Nội dung
phê chuẩn kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:
a) Kết quả
bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Nghị
quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi miễn và bầu mới hoặc bầu thay thế,
bầu bổ sung các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Thường vụ Liên
đoàn luật sư Việt Nam phải gửi Bộ Tư pháp gửi trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm
theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của các chức danh lãnh đạo của Liên
đoàn luật sư Việt Nam, Nghị quyết Đại hội.
Trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Bộ Tư pháp xem
xét, phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội của
Liên đoàn Luật sư Việt Nam sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
3. Kết quả
bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Quy
trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch
theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Chức danh
lãnh đạo được bầu không có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn
luật sư Việt Nam.
4. Nghị
quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội
dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt
Nam;
b) Quy
trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công
khai, minh bạch theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
5. Trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối
phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội, Hội đồng luật sư toàn quốc phải
tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị
quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà Hội đồng luật sư toàn
quốc không tổ chức lại Đại hội thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giải thể Liên đoàn luật sư
Việt Nam.
6. Trong
trường hợp tổ chức Đại hội để bãi miễn và bầu mới hoặc bầu thay thế, bầu bổ
sung các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Thường vụ Liên đoàn luật
sư Việt Nam gửi Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội. Việc phê chuẩn kết quả Đại
hội được thực hiện theo quy định của Điều này.
Điều 23.
Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư
Việt Nam
1. Hàng năm
Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình
tổ chức, hoạt động của luật sư, Đoàn luật sư trong phạm vi toàn quốc và Liên
đoàn luật sư Việt Nam. Báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến
ngày 30 tháng 9 của năm sau và gửi trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Ngoài việc
báo cáo theo định kỳ hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo
theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quy định, quyết định, thông qua
nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ban Thường vụ Liên đoàn có trách
nhiệm gửi Bộ Tư pháp quy định, quyết định, nghị quyết đó.
Điều 24.
Yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn
luật sư Việt Nam
Trong trường
hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định, nghị quyết của
Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của pháp luật về luật sư thì Bộ Tư
pháp có quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ
quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Điều 25.
Bãi nhiệm Hội đồng luật sư toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Hội đồng
luật sư toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam bị bãi nhiệm khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm
đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Liên
đoàn luật sư Việt Nam;
b) Thực hiện
các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định này hoặc vi phạm
nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;
c) Không còn
sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai các Đoàn luật sư;
d) Bị xử lý
kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi danh
sách luật sư của Đoàn luật sư;
đ) Bị tước
quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;
e) Bị kết án
và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Trong
trường hợp Hội đồng luật sư toàn quốc thuộc một trong các trường hợp quy định
tại điểm a, b và c khoản 1 của Điều này hoặc Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt
Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này thì Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề nghị Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc hoặc
đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn luật
sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của
Liên đoàn.
3. Người bị
bãi nhiệm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa hành chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 26.
Miễn nhiện các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Các chức
danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam được miễn nhiệm trong các
trường hợp sau đây:
a) Mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Xin rút
khỏi chức danh lãnh đạo;
c) Vì lý do
sức khỏe hoặc lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ.
2. Việc miễn
nhiệm các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam được thực
hiện theo quy định của Điều lệ.
Điều 27.
Giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Liên đoàn
luật sư Việt Nam
bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Quá thời
hạn sáu tháng kể tử ngày hết nhiệm kỳ mà không tổ chức Đại hội;
b) Không tổ
chức lại Đại hội theo quy định tại khoản 5 Điều 22 của Nghị định này;
c) Hoạt động
của Liên đoàn luật sư Việt Nam vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Liên
đoàn, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
2. Trong
trường hợp Liên đoàn luật sư Việt Nam bị giải thể theo quy định tại khoản 1 của
Điều này thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải thể Liên đoàn luật sư Việt
Nam và quyết định việc thành lập lại Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP
CỦA LUẬT SƯ
Điều 28.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước đối với tổ chức
xã hội – nghề nghiệp của luật sư
Bộ Tư pháp
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức xã
hội – nghề nghiệp của luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo
thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật
sư.
2. Phê chuẩn
kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, sau khi có ý kiến của Bộ Nội
vụ; phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, sau khi thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
3. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam nhiệm
kỳ mới.
4. Kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của
luật sư; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của
luật sư.
5. Xử lý vi
phạm pháp luật về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.
6. Quản lý
nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của
luật sư.
7. Đình chỉ
thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Liên
đoàn luật sư Việt Nam
trái với quy định của pháp luật về luật sư.
Điều 29.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước
đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức xã hội – nghề
nghiệp của luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cho phép
thành lập Đoàn luật sư, quyết định việc giải thể Đoàn luật sư sau khi thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Phê chuẩn
kết quả Đại hội của Đoàn luật sư; phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
c) Kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành pháp luật về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư;
kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư
tại địa phương theo thẩm quyền;
d) Xử lý vi
phạm pháp luật về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; giải quyết khiếu
nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư
tại địa phương theo thẩm quyền;
đ) Quản lý
nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của
luật sư tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Đình chỉ
thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn
luật sư trái với quy định của pháp luật về luật sư.
2. Sở Tư
pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ chức
xã hội – nghề nghiệp của luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt Điều lệ Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt kết quả Đại hội của Đoàn luật sư;
c) Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý
kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội
đồng khen thưởng kỷ luật nhiệm kỳ mới;
d) Thực hiện
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về tổ chức xã hội – nghề nghiệp
của luật sư; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của luật sư tại địa phương; giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức,
hoạt động của Đoàn luật sư theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30.
Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo;
Điều 12,
Điều 13 Chương IV của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư
hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 31.
Trách nhiệm thi hành Nghị định
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng