QUỐC HỘI
Số: 24/2004/QH11
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
-----
o0o -----
Hà
Nội , Ngày 15 tháng 06 năm 2004
|
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ (bị sửa đổi bổ sung bởi Luật số 65/2011/QH12 ngày
29/3/2011 có hiệu lực từ 1/1/2012)
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật này quy định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự và
thi hành án dân sự.
Chương I
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của
Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng
dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh
chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây
gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Toà án giải quyết
các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động (sau đây gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân
sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Toà án; thi hành án
dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân,
cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có
liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng,
chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật.
Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân
sự
1. Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân
sự trên toàn lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân
sự do cơ quan Lãnh sự của Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng các
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo
pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập thì vụ việc dân sự có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ
chức đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Chương II
NHỮNG NGUYÊN TĂC CƠ BẢN
NHỮNG NGUYÊN TĂC CƠ BẢN
Điều 3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động tố tụng dân sự của người tiến hành tố tụng, người tham gia
tố tụng, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định
của Bộ luật này.
Điều 4. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp
Cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ
án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu
Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt
của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm
quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự
khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm
dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện,
không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh
trong tố tụng dân sự
1. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và
chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như
đương sự.
2. Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường
hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7. Trách nhiệm cung cấp chứng cứ của
cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát tài liệu, chứng cứ trong vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó mà mình đang lưu giữ,
quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án, Viện kiểm sát và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp
tài liệu, chứng cứ đó; trong trường
hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được tài liệu, chứng cứ.
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không phân biệt
dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá,
nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức
tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác.
Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự,
Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình.
Điều 9. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều
kiện theo quy định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của
họ.
Điều 10. Hoà giải trong tố tụng dân sự
Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để
các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy
định của Bộ luật này.
Điều 11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử
vụ án dân sự
Việc xét xử các vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định
của Bộ luật này. Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 12. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Khi xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, người
tiến hành tố tụng dân sự
1. Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và
chịu sự giám sát của nhân dân.
2. Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành
tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
3. Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải giữ bí mật nhà nước, bí
mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân
tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của các đương sự
theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi trái pháp luật gây thiệt
hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thì Toà án phải bồi thường cho người bị thiệt
hại và người tiến hành tố tụng có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Toà án xét xử tập thể
Toà án xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số.
Điều 15. Xét xử công khai
1. Việc xét xử vụ án dân sự của Toà án được tiến hành công khai, mọi
người đều có quyền tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần
phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời
tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Toà án xét xử kín,
nhưng phải tuyên án công khai.
Điều 16. Bảo đảm sự vô tư của những người
tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự
Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Viện
trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng, nếu có lý do xác đáng để
cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều 17. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật; đối
với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét
xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện
có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 18. Giám đốc việc xét xử
Toà án cấp trên giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dưới, Toà án nhân
dân tối cao giám đốc việc xét xử của Toà án các cấp để bảo đảm việc áp dụng
pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết
định của Toà án
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi
hành và phải được mọi công dân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. Cá nhân, cơ quan,
tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh
chấp hành.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Toà án nhân dân và các cơ
quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án phải
nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ đó.
Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong
tố tụng dân sự
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của
dân tộc mình, trong trường hợp này cần phải có người phiên dịch.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng dân sự
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định
của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp
luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; các phiên toà sơ thẩm đối với những vụ án do Toà án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích
công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có một bên đương sự là người chưa
thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tâm thần.
3. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm.
4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Toà án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu điện bản án,
quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Toà án liên quan
đến người tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp Toà án chuyển giao trực tiếp không được hoặc qua bưu
điện không có kết quả thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc có trách nhiệm
chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác
của Toà án liên quan đến người tham gia tố tụng dân sự khi có yêu cầu của Toà
án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Toà án biết.
Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân sự của
cá nhân, cơ quan, tổ chức
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự
theo quy định của Bộ luật này, góp phần vào việc giải quyết vụ việc dân sự tại
Toà án kịp thời, đúng pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, Toà án bảo
đảm để các bên đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
thực hiện quyền tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.”
Điều 24. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo
trong tố tụng dân sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo
những việc làm trái pháp luật của người tiến hành tố tụng dân sự hoặc của bất
cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về
kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết.
Chương III
THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
Mục 1
NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
TOÀ ÁN
Điều 25. Những tranh chấp về dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
8. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định
của pháp luật.
9. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu.
10. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để
thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
11. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh
toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự.
12.Các tranh chấp khác về dân sự mà
pháp luật có quy định.
Điều 26. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý
tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên bố một người mất tích, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người mất tích.
4. Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người là đã chết.
5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về
dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của
Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định
về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài
mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
6. Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
7. Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản; phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự.
8. Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp
luật có quy định.
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
1. Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn.
3. Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn.
4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc
quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về
hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết
định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam.
7. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều 29. Những tranh chấp về kinh doanh,
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao
gồm:
a) Mua bán hàng hoá;
b) Cung ứng dịch vụ;
c) Phân phối;
d) Đại diện, đại lý;
đ) Ký gửi;
e) Thuê, cho thuê, thuê mua;
g) Xây dựng;
h) Tư vấn, kỹ thuật;
i) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ
nội địa;
k) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển;
l) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
m) Đầu tư, tài chính, ngân hàng;
n) Bảo hiểm;
o) Thăm dò, khai thác.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải
thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
4. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy
định.
Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh,
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết
các vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết
định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam.
3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh,
thương mại của Trọng tài nước ngoài.
4. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều 31. Những tranh chấp về lao động thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao
động mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan
quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải
thành nhưng các bên không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc
không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau
đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp
bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao
động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
2. Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể về quyền giữa tập thể lao động với
người sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật về lao động đã được Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh giải quyết Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải
quyết mà tập thể lao động hoặc người sử
dụng lao động không đồng ý với quyết định của Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc quá thời
hạn mà Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không giải
quyết. Hội đồng trọng tài lao động, bao gồm:
3. Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Điều 32. Những yêu cầu về lao động thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao
động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của
Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động
của Trọng tài nước ngoài.
3. Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Điều 32a. Thẩm quyền của Toà án đối với
quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức
1. Khi giải quyết vụ việc
dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải
quyết. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan,
tổ chức đó có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.
2. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến
quyết định cá biệt bị yêu cầu hủy quy định tại khoản 1 Điều này, thì quyết định
cá biệt đó được Tòa án xem xét trong cùng vụ việc dân sự.
Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc
dân sự đó được xác định theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật tố tụng
hành chính.
3. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp
với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Điều này.
Mục 2
THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và
Điều 27 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản
1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau
đây:
a) yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3,4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ
luật này;
b) yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
5 Điều 28 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà
có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan
Lãnh sự đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.
Điều 34. Thẩm quyền của Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những
tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định
tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật này;
b) yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2
Điều 33 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.
2. Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp
huyện quy định tại Điều 33 của Bộ luật này mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên
để giải quyết.
Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh
thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác
định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị
đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà
án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có
trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp
về bất động sản.
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác
định như sau:
a) Toà án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
b) Toà án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư
trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã
chết;
c) Toà án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã
chết;
d) Toà án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư trú, làm
việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có
trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên
quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước
ngoài;
đ) Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá
nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
e) Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư
trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành
có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên
quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài
nước ngoài;
g) Toà án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
h) Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài
sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Toà án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công
nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
k) Toà án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành
niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
l) Toà án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m) Tòa án nơi Phòng công chứng, Văn
phòng công chứng đã thực hiện công chứng có trụ sự có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở
hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để
thi hành án theo quy định của pháp luật;
o)Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải
quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài
thương mại.
Điều 36. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa
chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau
đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi
bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi
nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ
án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình
cư trú, làm việc giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc
gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng
lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương,
thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn
là người lao động có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu
hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi người
sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai
thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có
trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương
khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động
sản giải quyết.
2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Toà án giải quyết yêu cầu về dân sự,
hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ
luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc có
trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
b) Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1
Điều 28 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án của nơi một trong các
bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án
nơi người con cư trú giải quyết.
Điều 37. Chuyển vụ việc dân sự cho Toà án
khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1. Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án đã thụ lý thì Toà án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự
cho Toà án có thẩm quyền và xoá tên vụ án đó trong
sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại , Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Chánh án Toà án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải
giải quyết khiếu nại., kiến nghị. Quyết
định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện trong
cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện thuộc các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Toà án nhân dân
cấp tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 38. Nhập hoặc tách vụ án
1. Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đó đã thụ lý riêng
biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng
một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
2. Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc
nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng
pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
Toà án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện
kiểm sát cùng cấp.
Chương IV
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ
VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 39. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:
a) Toà án nhân dân;
b) Viện kiểm sát nhân dân.
2. Những người tiến hành tố tụng gồm có:
a) Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án
Toà án
1. Chánh án Toà án có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác giải quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của
Toà án;
b) Quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm
nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thư ký Toà
án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự;
c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án trước
khi mở phiên toà;
d) Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở
phiên toà;
đ) Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự theo quy
định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Chánh
án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1. Tiến hành lập hồ sơ vụ án.
2. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự.
4. Tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này; ra quyết định công nhận sự thoả
thuận của các đương sự.
5. Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.
6. Quyết định triệu tập những người tham gia phiên toà.
7. Tham gia xét xử các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.
8. Tiến hành các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm
nhân dân
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên toà.
2. Đề nghị Chánh án Toà án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc
thẩm quyền.
3. Tham gia xét xử các vụ án dân sự.
4. Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng xét xử khi xét xử vụ án dân sự.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà
án
1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên
toà.
2. Phổ biến nội quy phiên toà.
3. Báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến
phiên toà.
4. Ghi biên bản phiên toà.
5. Thực hiện các hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
trưởng Viện kiểm sát
1. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong hoạt động tố tụng dân sự;
b) Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tố tụng, tham gia phiên toà xét xử vụ án dân sự,
phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
c) Kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động
tố tụng của Kiểm sát viên;
d) Quyết định thay đổi Kiểm sát viên;
đ) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định của Toà án theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng uỷ
nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng quy định tại khoản 1 Điều
này. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát
viên
Khi được phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân
sự, giải quyết việc dân sự của Toà án;
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;
3. Kiểm sát các bản án, quyết định của Toà án;
4. Tham gia phiên toà xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân
sự theo quy định của Bộ luật này và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
giải quyết vụ việc dân sự;
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát
theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát.
Điều 46. Những trường hợp phải từ chối hoặc
thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương
sự;
2. Họ đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án
đó;
3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm
vụ.
Điều 47. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật
này;
2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
3. Họ đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
vụ án đó, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn được tham gia xét xử
nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm
sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 48. Thay đổi Kiểm sát viên
Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật
này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 49. Thay đổi Thư ký Toà án
Thư ký Toà án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật
này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 50. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng
hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành
tố tụng trước khi mở phiên toà phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý
do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi
người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành
tố tụng tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 51. Quyết định việc thay đổi người
tiến hành tố tụng
1. Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký Toà án do Chánh án Toà án quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh
án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định.
Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện
kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà
án, Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người
bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định
theo đa số.
Trong trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà
án, Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà. Việc cử
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án thay thế người bị thay đổi do Chánh
án Toà án quyết định; nếu người bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án
Toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát
viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát
viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp quyết định.
Chương V
THÀNH PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 52. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm
nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai
Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Điều 53. Thành phần Hội đồng xét xử phúc
thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán.
Điều 54. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm,
tái thẩm vụ án dân sự
1. Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà án nhân dân cấp tỉnh là Uỷ ban
thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh.
Khi Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh tiến hành giám đốc thẩm,
tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên tham gia.
2. Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà chuyên trách Toà án nhân dân tối
cao gồm có ba Thẩm phán.
3. Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà án nhân dân tối cao là Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Khi Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao tiến hành giám đốc thẩm,
tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên tham gia.
Điều 55. Thành phần giải quyết việc dân sự
1. Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động quy định tại khoản 5 Điều 26, khoản 6 Điều 28, khoản 2 và khoản 3
Điều 30, Điều 32 của Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với
quyết định giải quyết việc dân sự do một tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm
phán giải quyết.
3. Thành phần giải quyết những yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy
định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp
luật về Trọng tài thương mại.
Chương VI
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
Mục 1
ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Đương sự trong vụ án dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân,
cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm
phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu
cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình
phụ trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án
giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người
tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương
sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền
lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia
tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Toà án phải
đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Điều 57. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự
và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ
trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có
năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền,
nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân
sự.
3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành
vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi
dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ
thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại
diện hợp pháp của họ thực hiện.
6. Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã
tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản
riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến
quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà án có quyền
triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc
khác, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người đại diện
hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố
tụng.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
1. Các đương sự có các quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.
2. Khi tham gia tố tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc
rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
b) Cung cấp chứng cứ, chứng minh để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung
cấp chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Toà án;
d) Đề nghị Toà án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không
thể thực hiện được hoặc đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu
giám định, định giá; thẩm định giá; khiếu nại với Viện kiểm sát về những chứng cứ
mà Toà án đã xác minh, thu thập do đương sự khác yêu cầu;
d) Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự
khác xuất trình hoặc do Toà án thu thập;
đ) Đề nghị Toà án quyết định áp dụng , thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
e) Tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hoà giải do
Toà án tiến hành;
g) Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
h) Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
mình;
i) Tham gia phiên toà;
k) Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
m) Tranh
luận tại phiên toà
n) Đề xuất
với nghị Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan tham gia tố tụng;
o) Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề
liên quan đến vụ án khi được phép của Tòa án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần
hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm nhân chứng;
p) Được cấp trích lục bản án, quyết định
của Toà án;
q) Phải có mặt theo giấy triệu tập của
Toà án và chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án;
r) Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm
chỉnh nội quy phiên toà;
s) Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết
định của Toà án theo quy định của Bộ luật này;
t) Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật.
u) Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật;
v) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
x) Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết
vụ án theo quy định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
y) Các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật
có quy định.
1. Nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau
đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy
định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện;
1. Bị
đơn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
2. Được Toà án thông báo về việc bị khởi
kiện
3.b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn;
hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn;
4.c)Đưa ra yêu cầu
phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị
đối trừ với nghĩa vụ mà của nguyên đơn yêu cầu;
Điều 61. Quyền, nghĩa vụ
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều
58 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham
gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại
Điều 59 của Bộ luật này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có các
quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có các quyền,
nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.
Điều 62. Kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang
tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì
người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ
chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ
tố tụng dân sự đó được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt
động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ
tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm
dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức đó hoặc
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức được giao tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức nào tiếp
nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp đương sự là tổ chức không
phải là pháp nhân mà người đại diện hoặc người quản lý đang tham gia tố tụng
chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu tổ
chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì cá nhân là thành viên của tổ
chức đó tham gia tố tụng.
Mục 2
NHỮNG NGƯỜI THAM
GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều 63. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Toà án chấp nhận để tham
gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây được Toà án chấp
nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy
định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia
trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
c) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xoá án tích, không
thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục và quản chế hành chính; không phải là cán bộ, công chức
trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Công an.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự
trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không
đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể
cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
Điều 64. Quyền, nghĩa vụ
của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện
hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự được tham gia phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm
nếu Toà án xét thấy cần thiết.
2. Xác minh, thu thập chứng cứ và cung
cấp chứng cứ cho Toà án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp
những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự.
3. Tham gia việc hoà giải, tham gia
phiên toà hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật
này.
5. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên
quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các
điểm m, q và r khoản 2 Điều 58 của Bộ luật này.
Điều 65. Người làm chứng
Người biết các tình tiết có liên quan
đến nội dung vụ án có thể được Toà án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là
người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm
chứng.
Điều 66. Quyền, nghĩa vụ
của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ những thông tin, tài
liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
2. Khai báo trung thực những tình tiết
mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
3. Được từ chối khai báo nếu lời khai
của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh,
bí mật đời tư hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là
người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian Toà án
triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được hưởng các khoản phí đi lại và
các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Toà án đã triệu tập, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản
và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại
hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách
nhiệm trước pháp luật do những lời khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương
sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại phiên toà theo giấy
triệu tập của Toà án, nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện
công khai tại phiên toà; trường hợp người làm chứng không đến phiên toà mà
không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử
thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên
toà.
9. Phải cam đoan trước Toà án về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm chứng là người chưa thành
niên. Người làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, từ chối
khai báo hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng
thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Người giám định
Người giám định là người có kiến thức,
kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần
giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu
để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
Điều 68. Quyền, nghĩa vụ
của người giám định
1. Người giám định có các quyền, nghĩa
vụ sau đây:
a) Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ
vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Toà án cung cấp những tài liệu
cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố
tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của
Toà án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định
một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo bằng văn bản cho Toà
án biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả
năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc
không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi
trả lại Toà án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc
không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu thập tài liệu
để tiến hành giám định, tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc
tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật
thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định
cho người khác, trừ trường hợp Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định;
g) Được hưởng các khoản phí đi lại và
các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Toà án về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định từ chối kết luận giám
định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định sai sự thật hoặc khi
được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định phải từ chối hoặc bị
thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người
phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ án
đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên.
Điều 69. Người phiên dịch
Người phiên dịch là người có khả năng
dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người
tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được các bên
đương sự thoả thuận lựa chọn và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu
để phiên dịch.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ
của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có các quyền, nghĩa
vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của
Toà án;
b) Phải phiên dịch trung thực, khách
quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với những người
tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực,
khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được hưởng các khoản phí đi lại và
các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Toà án về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên dịch cố ý dịch sai sự
thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên dịch phải từ chối hoặc bị
thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người
giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách
là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên.
4. Những quy định của Điều này cũng được
áp dụng đối với người biết dấu hiệu của người câm, người điếc.
Trong trường hợp chỉ có người đại diện
hoặc người thân thích của người câm, người điếc biết được dấu hiệu của họ thì
người đại diện hoặc người thân thích có thể được Toà án chấp nhận làm phiên
dịch cho người câm, người điếc đó.
Điều 71. Thủ tục từ chối
giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Việc từ chối giám định, phiên dịch
hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà
phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay
đổi.
2. Việc từ chối giám định, phiên dịch
hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên toà phải được
ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 72. Quyết định việc
thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi
người giám định, người phiên dịch do Chánh án Toà án quyết định.
2. Tại phiên toà, việc thay đổi người
giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến
của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và
quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải thay đổi người
giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà.
Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực
hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 của Bộ luật này.
Điều 73. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố tụng dân sự
bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo uỷ quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật được
quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng
dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật
trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Người đại diện theo uỷ quyền được quy
định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự;
đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình
tham gia tố tụng.
Điều 74. Quyền, nghĩa vụ
của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật trong
tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự mà
mình là đại diện.
2. Người đại diện theo uỷ quyền trong tố
tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự theo nội dung văn bản
uỷ quyền.
Điều 75. Những trường
hợp không được làm người đại diện
1. Những người sau đây không được làm
người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng
một vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập
với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện theo
pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại
diện trong cùng một vụ án.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng
được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong các ngành Toà
án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ
trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách người đại diện cho cơ quan của họ
hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều 76. Chỉ định người
đại diện trong tố tụng dân sự
Trong khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu
có đương sự là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người đại
diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này thì Toà án phải chỉ định người đại
diện để tham gia tố tụng tại Toà án.
Người đại diện theo pháp luật, người đại
diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định
của Bộ luật dân sự.
Điều 78. Hậu quả của
việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trong trường hợp chấm dứt đại diện
theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực
hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho
người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Trong trường hợp chấm dứt đại diện
theo uỷ quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia
tố tụng hoặc uỷ quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do
Bộ luật này quy định.
Chương VII
CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 79. Nghĩa vụ chứng
minh
1. Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người
khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra
chứng cứ để chứng minh.
3. Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện
bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho
việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ
để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì
phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ
đó.
Điều 80. Những tình
tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây
không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà
mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác
định trong các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi
trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không
phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự
đó không phải chứng minh.
3. Đương sự có người đại diện tham gia
tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương
sự.
Điều 81. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những
gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án
hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà
Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có
căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc
giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
Điều 82. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau
đây:
1. Các tài liệu đọc được, nghe được,
nhìn được;
2. Các vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại
chỗ;
7. Tập quán;
8. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá
tài sản;
9. Các nguồn khác mà pháp luật có quy
định.
Điều 83. Xác định chứng
cứ
1. Các tài liệu đọc được nội dung được
coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp
pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Các tài liệu nghe được, nhìn được
được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của
tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện
vật gốc liên quan đến vụ việc.
4. Lời khai của đương sự, lời khai của
người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm,
đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc
khai bằng lời tại phiên toà.
5. Kết luận giám định được coi là chứng
cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy
định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại
chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do
pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
7. Tập quán được coi là chứng cứ nếu
được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
8. Kết quả định giá tài sản được coi là
chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định
hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 84. Giao nộp chứng
cứ
1. Trong quá trình Toà án giải quyết vụ
việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu
đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không
nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho
Toà án phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong biên bản phải
ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang
của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký
của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu
vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ.
3. Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ
bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng
Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 85. Thu thập chứng
cứ
1. Trong trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ việc dân sự chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu
đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ.
2. Trong các trường hợp do Bộ luật này quy
định, đương sự không thể tự mình thu thập
được chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một
số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương sự, người làm
chứng;
b) Đối chất giữa các đương sự, giữa các đương
sự với người làm chứng;
c) Trưng cầu giám định;
d) Quyết định định giá tài sản, yêu cầu thầm
định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
e) Uỷ thác thu thập, xác minh tài liệu,
chứng
cứ;
g)Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung
cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến
việc giải quyết vụ việc dân sự.
3. Khi tiến hành các biện pháp quy định
tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Thẩm phán phải ra quyết định, trong đó
nêu rõ lý do và yêu cầu của Toà án.
4. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đương
sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo đảm
cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm
và tái thẩm. Đương sự có quyền khiếu nại quyết
định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ của Toà án. Khiếu nại của đương sự
phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Toà án xác
minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của đương sự và xem xét việc tham
gia phiên toà.
Điều 86. Lấy lời khai
của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai
của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ,
rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trong trường hợp
đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc
lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai
chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Toà án ghi lại lời khai của
đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Toà án,
trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Toà
án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương sự
phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương
sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký
tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai,
người ghi biên bản và đóng dấu của Toà án; nếu biên bản được ghi thành nhiều
trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên
bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Toà án thì phải có người
làm chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn hoặc
cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của Bộ luật
này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự
đó.
Điều 87. Lấy lời khai
của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi
xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại
trụ sở Toà án hoặc ngoài trụ sở Toà án.
2. Thủ tục lấy lời khai của người làm
chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2
Điều 86 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của người làm chứng
chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được tiến
hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện
việc quản lý, trông nom người đó.
Điều 88. Đối chất
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi
xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm
phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm
chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được ghi thành
biên bản, có chữ ký của những người tham gia đối chất.
Điều 89. Xem xét, thẩm
định tại chỗ
1. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải
do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc
cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc
xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm
định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải
được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả
rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ
của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan,
tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và những người khác được mời
tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét,
thẩm định phải yêu cầu đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức
nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
Điều 90. Trưng cầu giám
định
1. Theo sự thoả thuận lựa chọn của các
bên đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra
quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi
rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần
giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
2. Người giám định nhận được quyết định
trưng cầu giám định phải tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp xét thấy kết luận
giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của
một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám
định lại. Việc giám định lại có thể do
người đã tiến hành giám định trước đó thực hiện hoặc do tổ chức chuyên môn khác
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Người đã thực hiện việc giám định trước đó
không được thực hiện giám định lại. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó,
người quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 46 của Bộ luật này không được thực
hiện việc giám định.
1. Trong trường hợp chứng cứ bị tố cáo
là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại,
người tố cáo có quyền yêu cầu Toà án trưng cầu giám định theo quy định tại Điều
90 của Bộ luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có
dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho Cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền.
3. Người đưa ra chứng cứ giả mạo phải
bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác.
Điều 92. Định giá tài
sản,
thẩm định giá tài sản
1. Các bên có quyền tự thỏa thuận về việc xác
định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản.
Toà án ra quyết định định giá tài sản
đang tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên
đương sự;
b) Các bên thoả thuận với nhau hoặc với
tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ với
Nhà nước. thuế hoặc giảm mức đóng án phí.
2. Hội đồng định giá do Toà án quyết
định thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và các thành viên là đại diện các cơ quan
chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại
các khoản 1,2 và 3 Điều 46 của Bộ luật này không được tham gia Hội đồng định
giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá
khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại
diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc
định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành
định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết
định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá.
3. Cơ quan tài chính và các cơ quan
chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và
tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định
giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan
tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia mà không có lý do
chính đáng thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc định giá phải được ghi thành
biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, của đương sự nếu họ tham
dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu
quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến
ký tên vào biên bản.
5. Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương
sự, Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định giá. Việc
thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định
giá tài sản. Kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc thẩm
định giá được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 93. Uỷ thác thu
thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc
dân sự, Toà án có thể ra quyết định uỷ thác để Toà án khác hoặc cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, của người làm
chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập
chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định uỷ thác phải ghi rõ
tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ
thể uỷ thác để thu thập chứng cứ.
3. Toà án nhận được quyết định uỷ thác
có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được uỷ thác trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định uỷ thác và thông báo kết quả bằng văn bản
cho Toà án đã ra quyết định uỷ thác; trường hợp không thực hiện được việc uỷ
thác thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không thực hiện được
việc uỷ thác cho Toà án đã ra quyết định uỷ thác.
4. Trong trường hợp việc thu thập chứng
cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Toà án làm thủ tục uỷ thác
thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc các cơ quan tiến hành tố tụng
dân sự của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam đã ký kết hiệp định tương trợ tư
pháp hoặc cùng Việt Nam gia nhập điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.
Điều 94. Yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
1. Trong trường hợp đương sự đã áp dụng
các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập
được thì có thể yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ nhằm bảo đảm cho
việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Toà án tiến hành thu
thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; chứng cứ cần thu thập;
lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.
2. Toà án,Viện kiểm sát có thể trực
tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ
cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý,
lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu
của Toà án, Viện kiểm sáttrong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
trường
hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện Kiểm
sát thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Bảo quản chứng
cứ
1. Chứng cứ đã được giao nộp tại Toà án
thì việc bảo quản chứng cứ đó do Toà án chịu trách nhiệm.
2. Chứng cứ không thể giao nộp được tại
Toà án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.
3. Trong trường hợp cần giao chứng cứ
cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản giao cho
người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù
lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ đó.
Điều 96. Đánh giá chứng
cứ
1. Việc đánh giá chứng cứ phải khách
quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Toà án phải đánh giá từng chứng cứ,
sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ.
Điều 97. Công bố và sử
dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng
công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Toà án không công bố công khai chứng
cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật
nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính
đáng của đương sự.
3. Người tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật những chứng cứ thuộc
trường hợp không công bố công khai quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 98. Bảo vệ chứng cứ
1. Trong trường hợp chứng cứ đang bị
tiêu huỷ, có nguy cơ bị tiêu huỷ hoặc sau này khó có thể thu thập được thì
đương sự có quyền làm đơn đề nghị Toà án quyết định áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo toàn chứng cứ. Toà án có thể quyết định áp dụng một hoặc một số
trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế,
khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
2. Trong trường hợp người làm chứng bị
đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng
cứ sai sự thật thì Toà án có quyền quyết định buộc người có hành vi đe doạ,
khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc
người làm chứng. Trường hợp hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc có dấu
hiệu tội phạm thì Toà án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình sự.
Chương VIII
CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP KỊP THỜI
Điều 99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án,
đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện
vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ
án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102
của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ
chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục
được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn
cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy
ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ
luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó.
3. Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ
luật này.
Điều 100. Thẩm quyền
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà do một Thẩm phán xem xét, quyết
định.
2. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều 101. Trách nhiệm do
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của
mình. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho
người thứ ba thì phải bồi thường.
2. Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời hoặc cho người thứ ba thì Toà án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Toà án tự mình áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
b) Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu
cầu;
c) Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cá nhân, cơ quan,
tổ chức.
Điều 102. Các biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên cho cá
nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa
vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa
vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng
tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối
với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang
tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc
sản phẩm, hàng hoá khác.
10. Phong toả tài khoản tại ngân hàng,
tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong toả tài sản của người có nghĩa
vụ.
12. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện
hành vi nhất định.
13. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
mà pháp luật có quy định.
Điều 103. Giao người chưa
thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
Giao người chưa thành niên cho cá nhân
hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được áp dụng nếu việc
giải quyết vụ án có liên quan đến người chưa thành niên chưa có người giám hộ.
Điều 104. Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ
cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp
dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện trước ngay một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp
dưỡng.
Điều 105. Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm được áp dụng nếu việc
giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính
mạng, sức khoẻ bị xâm phạm và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và cần thiết.
Điều 106. Buộc người sử
dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền
lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp cho người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan
đến yêu cầu trả tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và cần thiết.
Điều 107. Tạm đình chỉ
thi hành quyết định sa thải người lao động
Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải
người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến sa thải
người lao động và xét thấy quyết định sa thải người lao động là trái pháp luật
hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người lao động.
Điều 108. Kê biên tài sản
đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản đang tranh chấp được
áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài
sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê biên có thể được thu
giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên bản giao cho một bên đương
sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Toà án.
Điều 109. Cấm chuyển dịch
quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với
tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành
vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác.
Điều 110. Cấm thay đổi
hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang
tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp
ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Điều 111. Cho thu hoạch,
cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản
phẩm, hàng hoá khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có tài
sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm,
hàng hoá khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu dài.
Điều 112. Phong toả tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết
để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 113. Phong toả tài
sản ở nơi gửi giữ
Phong toả tài sản ở nơi gửi giữ được áp
dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ
có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm
cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 114. Phong toả tài
sản của người có nghĩa vụ
Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ
được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có
nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho
việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 115. Cấm hoặc buộc
thực hiện một số hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi
nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thực hiện hoặc không thực hiện một
số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hoặc quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Toà án giải
quyết.
Điều 116. áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
Trong trường hợp do pháp luật quy định,
Toà án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm
thời ngoài những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 117. Thủ tục áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành
vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được
áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tuỳ theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Toà án chứng cứ để chứng minh
cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
2. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 99 của Bộ luật này, Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn
ba ngày kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp
bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại
Điều 120 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà thì Hội đồng xét xử xem
xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người
yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ luật
này.
3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì
sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo,
Chánh án Toà án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.
Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem
xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận
yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu
cầu biết.
4. Trong trường hợp áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 10, khoản 11 Điều 102 của Bộ luật này thì
chỉ được phong toả tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài
sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 118. Kiến nghị áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ
quyền và lợi ích của người khác
Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo
vệ quyền và lợi ích của người khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của
Bộ luật này kiến nghị Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bằng văn bản
trong đó phải nêu rõ lý do kiến nghị Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa chỉ của người có
quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm
hại quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh cho việc
kiến nghị của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 119. Toà án tự mình
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Toà án tự mình ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 của
Bộ luật này trong trường hợp đương sự không có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.
Điều 120. Buộc thực hiện
biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng một
trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10 và 11
Điều 102 của Bộ luật này phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy
tờ có giá do Toà án ấn định nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà
người có nghĩa vụ phải thực hiện để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 99 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại
Điều này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
2. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc
giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong toả tại ngân hàng nơi có trụ
sở của Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời hạn do
Toà án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo
đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại Toà án.
Toà án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào
ngày làm việc tiếp theo.
Điều 121. Thay đổi, áp
dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời
đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ
sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều 117 của
Bộ luật này.
Điều 122. Huỷ bỏ việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Toà án ra ngay quyết định huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời đề nghị huỷ bỏ;
b) Người phải thi hành quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện
pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ
chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy
tờ có giá bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 101 của Bộ luật này.
Điều 123. Hiệu lực của
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Toà án phải cấp hoặc gửi quyết định
áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết
định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 124. Khiếu nại, kiến
nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm
sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án về quyết định
áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không
ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn
khiếu nại, kiến nghị là ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán
về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
Điều 125. Giải quyết khiếu
nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay
đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Toà án phải xem xét, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 124 của Bộ luật này trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến
nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo
quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật này.
3. Tại phiên toà, việc giải quyết khiếu
nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Điều 126. Thi hành quyết
định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự.
2. Trong trường hợp quyết định áp dụng
các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì
đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản lý đăng ký quyền
sở hữu.
Chương IX
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC CHI PHÍ TỐ
TỤNG KHÁC
Mục 1
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 127. Tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm
ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án
phí phúc thẩm.
3. Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản
án, quyết định và các giấy tờ khác của Toà án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Toà án
giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ phí khác
mà pháp luật có quy định.
Điều 128. Xử lý tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải
nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ
phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ
mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Toà
án.
3. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết
định của Toà án có hiệu lực thi hành, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp
vào ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã
nộp theo bản án, quyết định của Toà án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
4. Trong trường hợp việc giải quyết vụ
việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp
được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Điều 129. Chế độ thu, chi
trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc thu tiền tạm ứng án phí và án phí,
tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng
lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 130. Nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố
đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo
thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Toà án giải
quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ
trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 131. Nghĩa vụ nộp án
phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu
yêu cầu của họ không được Toà án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn nộp án phí
sơ thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm.
2. Trong trường hợp các bên đương sự
không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu
cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi bên đương sự phải nộp án
phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên toà, Toà án tiến
hành hoà giải nếu các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn
phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Toà án chấp nhận hay không
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì
mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn nộp
án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trong trường hợp vụ án bị tạm đình
chỉ giải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được
tiếp tục giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 132. Nghĩa vụ nộp án
phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải nộp án phí
phúc thẩm, nếu Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí phúc thẩm.
2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm
sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải
nộp án phí phúc thẩm; Toà án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ nộp án
phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 131 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm
huỷ bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm lại thì đương sự
kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; nghĩa vụ nộp án phí được xác định
lại khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
Điều 133. Nghĩa vụ nộp lệ
phí
Nghĩa vụ nộp lệ phí được xác định tuỳ
theo từng loại việc dân sự cụ thể và do pháp luật quy định.
Điều 134. Quy định cụ thể
về án phí, lệ phí
án phí, mức án phí đối với mỗi loại vụ
án cụ thể, các loại lệ phí, mức lệ phí cụ thể, các trường hợp được miễn hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, các trường hợp được
miễn hoặc không phải nộp án phí, lệ phí và các vấn đề cụ thể khác liên quan đến
án phí, lệ phí chưa được quy định trong Bộ luật này do Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quy định.
Mục 2
CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 135. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí
giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí giám định là số
tiền tổ chức, cá nhân được Toà án trưng cầu giám định tạm tính để tiến hành
việc giám định theo quyết định của Toà án.
2. Chi phí giám định là số tiền cần
thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc giám định và do tổ chức, cá nhân
thực hiện việc giám định tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 136. Nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người yêu cầu trưng cầu giám định
phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp các bên đương sự thoả
thuận lựa chọn tổ chức giám định hoặc cùng yêu cầu về cùng một đối tượng trưng
cầu giám định thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí
giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
Điều 137. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trong trường hợp người đã nộp tiền
tạm ứng chi phí giám định không phải nộp chi phí giám định thì người phải nộp
chi phí giám định theo quyết định của Toà án phải hoàn trả cho người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trong trường hợp người đã nộp tiền
tạm ứng chi phí giám định phải nộp chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã
nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn
thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí giám định thực tế thì họ
được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 138. Nghĩa vụ nộp
tiền chi phí giám định
Trong trường hợp các bên đương sự không
có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền
chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu trưng cầu giám định
phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của
người đó là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu trưng
cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh
yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ.
Điều 139. Tiền tạm ứng
chi phí định giá, chi phí định giá
1. Tiền tạm ứng chi phí định giá là số
tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định giá theo quyết định
của Toà án.
2. Chi phí định giá là số tiền cần thiết
và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá và do Hội đồng định giá tính căn
cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 140. Nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá
1. Người yêu cầu định giá phải nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp các bên đương sự
không thống nhất được về giá mà yêu cầu Toà án định giá hoặc trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này thì mỗi bên đương sự phải nộp
một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá.
Điều 141. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí định giá đã nộp
1. Trong trường hợp người đã nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá không phải nộp chi phí định giá thì người phải nộp chi
phí định giá theo quyết định của Toà án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí định giá.
2. Trong trường hợp người đã nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá phải nộp chi phí định giá, nếu số tiền tạm ứng đã nộp
chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu
đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí định giá thực tế thì họ được trả
lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 142. Nghĩa vụ nộp
tiền chi phí định giá
Trong trường hợp các bên đương sự không
có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền
chi phí định giá được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định giá phải nộp tiền
chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của người đó là không
có căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu định
giá phải nộp chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của người
yêu cầu định giá là có căn cứ;
3. Trong trường hợp các bên không thống
nhất được về giá mà yêu cầu Toà án định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một
nửa số tiền chi phí định giá;
4. Trong trường hợp Toà án ra quyết định
định giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này thì:
a) Mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số
tiền chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của
Toà án là có căn cứ;
b) Toà án trả chi phí định giá nếu kết
quả định giá chứng minh quyết định định giá của Toà án là không có căn cứ;
5. Trong trường hợp định giá để chia tài
sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá theo
tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Điều 143. Chi phí cho
người làm chứng
1. Chi phí hợp lý và thực tế cho người
làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề nghị Toà án triệu tập người
làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời làm chứng phù hợp
sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị. Trong trường hợp lời
làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập
người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của
người đề nghị chịu.
Điều 144. Chi phí cho
người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản
tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
theo thoả thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp
luật.
2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền
phải trả cho luật sư theo thoả thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy
định của Văn phòng luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên dịch, cho
luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận
khác.
4. Trong trường hợp Toà án yêu cầu người
phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Toà án trả.
Điều 145. Quy định cụ thể
về các chi phí tố tụng khác
Chi phí cụ thể về giám định, định giá và
chi phí cụ thể cho người làm chứng, người phiên dịch, luật sư do Uỷ ban thường
vụ Quốc hội quy định.
Chương X
CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN
TỐ TỤNG
Điều 146. Nghĩa vụ cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành
án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những
người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy
định của Bộ luật này.
Điều 147. Các văn bản tố
tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
1. Bản án, quyết định của Toà án.
2. Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết
định kháng nghị.
3. Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời
trong tố tụng dân sự.
4. Biên lai thu tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí khác.
5. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật
có quy định.
Điều 148. Người thực hiện
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người tiến hành tố tụng, người của cơ
quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người tham
gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân
sự làm việc khi Toà án có yêu cầu;
c) Đương sự, người đại diện của đương sự
hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp
do Bộ luật này quy định;
d) Nhân viên bưu điện;
đ) Những người khác mà pháp luật có quy
định.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo mà không làm đúng trách nhiệm của mình thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 149. Các phương thức
cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp,
qua bưu điện hoặc người thứ ba được uỷ quyền;
2. Niêm yết công khai;
3. Thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Điều 150. Tính hợp lệ của
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp
lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ
luật này.
Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản
tố tụng đã được cấp, tống đạt hoặc thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành;
trường hợp không thi hành hoặc thi hành không đúng thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 151. Thủ tục cấp,
tống đạt hoặc thông báo trực tiếp
Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời
điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng.
Điều 152. Thủ tục cấp,
tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông
báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.
2. Trong trường hợp người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân
thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người
này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là ngày được cấp, tống
đạt hoặc thông báo.
Trong trường hợp người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng
cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì có thể chuyển
giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm,
buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Uỷ ban nhân dân,
công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú
và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo.
3. Trong trường hợp việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện phải lập biên bản ghi rõ việc
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản tố tụng đã được giao
cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam kết giao lại tận
tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Biên bản
có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người thực hiện việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trong trường hợp người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp, tống đạt hoặc thông
báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trong trường hợp người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ
thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc
không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ ký của người cung
cấp thông tin.
6. Trong trường hợp người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ
chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an xã,
phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Điều 153. Thủ tục cấp,
tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho
người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ
quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trong trường hợp cơ
quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện tham gia tố
tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận
văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Điều 154. Thủ tục niêm
yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố
tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của người được cấp, tống đạt
hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
trực tiếp.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố
tụng do Toà án trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực
hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án,
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc
nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ
tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản
tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 155. Thủ tục thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác
định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Việc thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác. Lệ
phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông
báo phải chịu.
2. Thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên
tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba
lần trong ba ngày liên tiếp.
Điều 156. Thông báo kết
quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Trong trường hợp người thực hiện việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là Toà án hoặc cơ quan
ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện
phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
cho Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
Điều 157. Thời hạn tố
tụng
1. Thời hạn tố tụng là một khoảng thời
gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan thực
hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố tụng có thể được xác định
bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy ra.
Điều 158. áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự về thời hạn
Cách tính thời hạn tố tụng, quy định về
thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố tụng trong Bộ luật
này được áp dụng theo các quy định tương ứng của Bộ luật dân sự.
Điều 159. Thời hiệu khởi
kiện, thời hiệu yêu cầu
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà
chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc
dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi
ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu
cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực
hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về
thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:
a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản;
tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời
hiệu khởi kiện.
b) Tranh chấp không thuộc trường hợp tại
điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác về thời
hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu
được quy định như sau: a) Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ
án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích
hợp pháp của mình cá nhân, cơ quan, tổ chức,
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm;
4.b) Thời hiệu yêu
cầu giải
quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp
luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Toà án giải
quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc dân
sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân thì không áp dụng
thời hiệu yêu cầu.
Điều 160. áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự về thời hiệu
Các quy định của Bộ luật dân sự về thời
hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ
ÁN CẤP CƠ SƠ THẨM
Chương XII
KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều 161. Quyền khởi kiện
vụ án
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự
mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung
là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
Điều 162. Quyền khởi kiện
vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công
cộng và lợi ích của Nhà nước
1. Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ
em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền
khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật hôn nhân và
gia đình quy định.
2. Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ
sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của tập thể người lao động do pháp luật quy định.
3. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 163. Phạm vi khởi
kiện
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi
kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật
hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một
vụ án.
2. Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có
thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một quan hệ
pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết
trong cùng một vụ án.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền do Bộ luật này quy định có thể khởi kiện đối với một hoặc nhiều cá nhân,
cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có
liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Điều 164. Hình thức, nội
dung đơn khởi kiện
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện
phải làm đơn khởi kiện.
2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của người có quyền và
lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án
giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng,
nếu có;
3. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện
là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên
và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn
khởi kiện do người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm
chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu
cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
Trường hợp người
khởi kiện không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình ký tên hoặc điểm
chỉ thì phải có người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt người
có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã. Người có thẩm quyền chứng thực của
UBND cấp xã chứng nhận trước mặt người khởi kiện và người làm chứng.
Điều 165. Tài liệu, chứng
cứ kèm theo đơn khởi kiện
Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn
khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn
cứ và hợp pháp.
Điều 166. Gửi đơn khởi
kiện đến Toà án
1. Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án
bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi đến Toà án qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày
đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 167. Thủ tục nhận
đơn khởi kiện
Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương
sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án
phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có
thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án khác;
3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi
kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Điều 168. Trả lại đơn khởi
kiện
1. Toà án trả lại đơn khởi kiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Thời
hiệu khởi kiện đã hết;
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện
hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Sự việc đã được giải quyết bằng bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu
lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn
xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt
hại, xin
thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi
tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền
sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu
cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
d) Hết thời hạn được thông báo quy định
tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu
tiền tạm ứng án phí cho Tòa án đến Toà án làm
thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý
do chính đáng; có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng.
đ) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;
e) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu,
chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Toà án phải có văn bản kèm theo ghi rõ
lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại
trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện có quyền khởi kiện hoặc
đã đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay
đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài
sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho
thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà
trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện.
c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
d) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 169. Yêu cầu sửa
đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trong trường hợp đơn khởi kiện không
có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Toà án
thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do
Toà án ấn định, nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt, Toà án
có thể gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Trong trường hợp người khởi kiện đã
sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ
luật này thì Toà án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung
theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 170. Khiếu nại và
giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Toà án trả lại,
người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án đã trả lại đơn khởi
kiện.
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ
ngày nhận được khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra
một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi
kiện;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trả
lời đơn khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Chánh án Tòa án,
người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh
án Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
4. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về vệc trả lại
đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Giữ nguyên
việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Yêu cầu Tòa
án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến
hành việc thụ lý vụ án.
Quyết định giải
quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp là quyết định
cuối cùng. Quyết định của Chánh an Tòa án cấp trên trực tiếp phải được gửi
ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát
cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn
khởi kiện.
Điều 171. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm
thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án
phí.
2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án
phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án
phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về
việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi
kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trong trường hợp người khởi kiện được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ
án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Điều 172. Phân công Thẩm
phán giải quyết vụ án
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ
ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu
Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh
án Toà án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà
không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
1. Thông báo về việc thụ lý vụ án.
2. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng
cứ cho Toà án.
3. Thực hiện một hoặc một số biện pháp
để thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Bộ luật này.
Điều 174. Thông báo về
việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ
ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho
Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông
báo;
b) Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện
yêu cầu Toà án giải quyết;
đ) Danh sách tài liệu, chứng cứ người
khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e) Thời hạn người được thông báo phải có
ý kiến bằng văn bản nộp cho Toà án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có;
g) Hậu quả pháp lý của việc người được
thông báo không nộp cho Toà án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu.
Điều 175. Quyền, nghĩa vụ
của người được thông báo
1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ
ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi
ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, nếu có.
Trong trường hợp cần gia hạn thì người
được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do; nếu việc
xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn, nhưng không quá mười lăm
ngày.
2. Người được thông báo có quyền yêu cầu
Toà án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo
đơn khởi kiện.
Điều 176. Quyền yêu cầu
phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc phải nộp cho Toà án văn
bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện thì bị đơn có quyền
yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với
nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận
khi thuộc
có một trong các trường hợp sau
đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ
với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn
đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của
nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan
với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải
quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước khi Tòa án ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Điều 177. Quyền yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1.Trong trường hợp người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị
đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến
vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết
trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử sơ thẩm.
Điều 178. Thủ tục yêu cầu
phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc
lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của
nguyên đơn.
Chương XIII
HOÀ GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ
án được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều
25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều
29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc
do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn
chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy
định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy
định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Công nhận sự thoả thuận của các đương
sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
3. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày
có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có
lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Điều 180. Nguyên tắc tiến
hành hoà giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành
hoà giải được quy định tại Điều 181 và Điều 182 của Bộ luật này.
2. Việc hoà giải được tiến hành theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của
các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các
đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thoả thuận giữa các đương sự
không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 181. Những vụ án dân
sự không được hoà giải
1. Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại
đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án dân sự phát sinh từ giao
dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 182. Những vụ án dân
sự không tiến hành hoà giải được
1. Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hoà giải
được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án
ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 183. Thông báo về
phiên hoà giải
Trước khi tiến hành phiên hoà giải, Toà
án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết
về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề cần hoà
giải.
Điều 184. Thành phần
phiên hoà giải
1. Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
2. Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải.
3. Các đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của các đương sự.
Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có
đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý
tiến hành hoà giải và việc hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của
đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa các đương sự có mặt;
nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hoà giải để có mặt tất cả các đương sự
trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hoà giải. Thẩm phán thông
báo việc hoãn phiên hòa giải và việc mở lại phiên hòa giải cho đương sự biết.
4. Trong trường hợp cần thiết, Thẩm phán có
thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên hòa giải.
5. Người phiên dịch, nếu đương sự không
biết tiếng Việt.
Điều 185. Nội dung hoà
giải
Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ
biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu
quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án.
1. Trước khi tiến
hành hoà giải, Thư ký Toà án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những
người tham gia phiên hoà giải đã được Toà án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên
hoà giải kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia phiên hoà
giải.
2. Thẩm phán chủ
trì phiên hoà giải theo nội dung hoà giải quy định tại Điều 185 của Bộ luật
này.
3. Các đương sự
hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự trình bày ý kiến của mình về những
nội dung tranh chấp và đề xuất những vấn đề cần hoà giải.
4. Thẩm phán xác
định những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu
cầu các bên đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống
nhất.
5. Thẩm phán kết luận
về những vấn đề các bên đương sự đã hoà giải thành và vấn đề chưa thống nhất.”
Điều 186. Biên bản hoà
giải
1. Việc hoà giải được Thư ký Toà án ghi
vào biên bản. Biên bản hoà giải phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hoà
giải;
b) Địa điểm tiến hành phiên hoà giải;
c) Thành phần tham gia phiên hoà giải;
d) ý kiến của các đương sự hoặc người
đại diện hợp pháp của các đương sự;
đ) Những nội dung đã được các đương sự
thoả thuận, không thoả thuận.
2. Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ
ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của Thư
ký Toà án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
Khi các đương sự thoả thuận được với
nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập biên bản hoà
giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.
Điều 187. Ra quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập
biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả
thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án
Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi
quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận
sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về
việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 184 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thoả thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án thì thoả thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có
mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa
vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hợp thoả thuận của họ có ảnh hưởng đến
quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thoả thuận này chỉ có giá trị và được
Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hoà giải
đồng ý bằng văn bản.
Điều 188. Hiệu lực của
quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận sự thoả thuận
của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận sự thoả thuận
của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn
cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp
luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 189. Tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự
1. Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan,
tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức
kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó.
2. Một bên Đương sự là cá
nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp
luật.
3. Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương
sự mà chưa có người thay thế.
4. Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác
có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức
khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.
5. Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp
hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án
mới giải quyết được vụ án mà thời hạn giải quyết đã hết.
6.Các trường hợp khác mà pháp luật có quy
định.
Điều 190. Hậu quả của
việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Toà án không xoá tên vụ án dân sự bị
tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và
ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương
sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Toà án tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự.
3. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 191. Tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ
Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
bị tạm đình chỉ khi lý do tạm đình chỉ không còn.
Điều 192. Đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền
của mình, Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các
trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã
chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc
bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và
được Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
d) Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi
kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp
tục giải quyết vụ án;
đ) Các đương sự đã tự thoả thuận và
không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án;
e) Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị giải quyết văng mặt
hoặc vì sự kiện bất khả kháng;
g) Đã có quyết định của Toà án mở thủ
tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà
việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã đó;
h) Thời hiệu khởi kiện đã hết;
i) Các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 168 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
k) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật. khác mà pháp luật có quy định.
2. Toà án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, xoá tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện
và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu. vụ án thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện
quy định tại Điều 168 của Bộ luật này.
Điều 193. Hậu quả của
việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại
vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước
về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp
quy định tại các điểm c, e và g khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này và các trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp Toà án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại các điểm a, b, d,
đ, e và k khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương
sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trong trường hợp Toà án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại các điểm c, g, h
và i khoản
1 Điều 192 của Bộ
luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ người đã nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 194. Thẩm quyền ra
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự đó.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể
từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Toà án
phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 195. Quyết định đưa
vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn
hoặc người khác khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ án, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký Toà án và họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết, nếu có;
e) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên
toà, Kiểm
sát viên dự khuyết, nếu có;
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở
phiên toà;
h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên những người được triệu tập
tham gia phiên toà.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải
được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên
toà theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Toà án phải gửi hồ sơ
vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Toà án.
PHIÊN TÀO SƠ THẨM
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TOÀ SƠ
THẨM
Điều 196. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm
Phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành
đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc
trong giấy báo mở lại phiên toà trong trường hợp phải hoãn phiên toà.
Điều 197. Xét xử trực
tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Toà án phải trực tiếp xác định những
tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố
tụng khác; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; nghe Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án, trong trường
hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên toà. Bản án chỉ được căn cứ vào kết quả
tranh tụng, việc hỏi tại phiên toà và các chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra
tại phiên toà.
2. Việc xét xử bằng lời nói và phải được
tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải
xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 198 của Bộ luật này.
Trong trường hợp đặc biệt do Bộ luật này
quy định thì việc xét xử có thể tạm ngừng không quá năm ngày làm việc. Hết thời
hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục.
Điều 198. Thay thế thành
viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
1. Trong trường hợp có Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được tham gia xét xử tiếp vụ án nếu
họ có mặt tại phiên toà từ đầu.
Trong trường hợp Hội đồng xét xử có hai
Thẩm phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên toà không tiếp tục tham gia xét xử được
thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên toà và Thẩm phán
dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
2. Trong trường hợp không có Thẩm phán
hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc
phải thay đổi chủ toạ phiên toà mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Điều 199. Sự có mặt của đương sự, người
đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự nguyên đơn tại phiên toà
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất,
đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự phải có mặt, trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn
phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án thông báo cho đương sự, người đại
diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên
tòa. Nguyên đơn phải có mặt tại phiên toà
theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng
thì phải hoãn phiên toà.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương
sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì
xử lý như sau:
a) Nguyên đơn, người đại diện theo pháp luật
vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là
từ bỏ việc khởi kiện và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu
khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện
vẫn còn.
b) Bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có
người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.
c) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì
bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án quyết định đình chỉ việc
giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện
vẫn còn.
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Điều 202. Xét xử trong
trường hợp đương sự , người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại
phiên toà
Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong
các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên toà có đơn đề nghị
Toà án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có người đại diện hợp pháp tham gia phiên toà;
3. Các trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 199 200 và
khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này.
Điều 204. Sự có mặt của
người làm chứng
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia
phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ
án. Trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai
trực tiếp với Toà án hoặc gửi lời khai cho Toà án thì chủ toạ phiên toà công bố
lời khai đó.
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt
thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử; trường
hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên toà không có lý do chính đáng và việc
vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên
toà theo quyết định của Hội đồng xét xử.
Điều 205. Sự có mặt của
người giám định
1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia
phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm rõ những vấn đề liên quan đến
việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người giám định vắng mặt
thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Điều 206. Sự có mặt của
người phiên dịch
1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia
phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án.
2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt
mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà,
trừ trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến hành xét xử.
Điều 207. Sự có mặt của
Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên toà.
2. Trong trường hợp Kiểm sát viên bị
thay đổi tại phiên toà hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà xét xử, nhưng
có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên toà xét xử tiếp vụ
án nếu họ có mặt tại phiên toà từ đầu.
Trong trường hợp không có Kiểm sát viên
dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà và thông
báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 208. Thời hạn hoãn
phiên toà và quyết định hoãn phiên toà
1. Trong trường hợp Hội đồng xét xử
quyết định hoãn phiên toà theo quy định tại khoản 2 Điều 51, khoản 2 Điều 72 và
các điều 199, 200, 201, 203, 204, 205,
206, 207, 215 và khoản 4 Điều 230 và các trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này
thì thời hạn hoãn phiên toà sơ thẩm không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết
định hoãn phiên toà.
2. Quyết định hoãn phiên toà phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án và họ, tên những người
tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Lý do của việc hoãn phiên toà;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
3. Quyết định hoãn phiên toà phải được
chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai cho
những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Toà án gửi ngay
cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong trường hợp sau khi hoãn phiên
toà mà Toà án không thể mở lại phiên toà đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên
toà ghi trong quyết định hoãn phiên toà thì Toà án phải thông báo ngay cho Viện
kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm
mở lại phiên toà.
Điều 209. Nội quy phiên
toà
1. Những người dưới mười sáu tuổi không
được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Toà án triệu tập tham gia phiên toà.
Mọi người trong phòng xử án phải đứng
dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án, phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ
gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ toạ phiên toà.
Chỉ những người được Hội đồng xét xử cho
phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu
phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khoẻ được chủ toạ phiên toà cho phép
ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao căn
cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định khác của pháp luật ban
hành nội quy phiên toà.
Điều 210. Thủ tục ra bản
án và quyết định của Toà án tại phiên toà
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo
luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi người tiến hành
tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên toà phải được thảo luận, thông qua tại
phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề khác được
Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải viết thành
văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 211. Biên bản phiên
toà
1. Biên bản phiên toà phải ghi đầy đủ
các nội dung sau đây:
a) Các nội dung chính trong quyết định
đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 195 của Bộ luật này;
b) Mọi diễn biến tại phiên toà từ khi
bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà;
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu
tại phiên toà.
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên toà,
việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên toà chỉ có thể được tiến hành khi được
sự đồng ý của Hội đồng xét xử.
3. Sau khi kết thúc phiên toà, chủ toạ
phiên toà phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký Toà án ký vào biên bản đó.
4. Kiểm sát viên và những người tham gia
tố tụng có quyền được xem biên bản phiên toà ngay sau khi kết thúc phiên toà,
yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà và ký xác nhận.
Điều 212. Chuẩn bị khai
mạc phiên toà
Trước khi khai mạc phiên toà, Thư ký Toà
án phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên toà;
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng
mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà
án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;
3. ổn định trật tự trong phòng xử án;
4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án
đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Mục 2
THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ
THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ
Điều 213. Khai mạc phiên
toà
1. Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà và
đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký Toà án báo cáo với Hội đồng
xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy
triệu tập, giấy báo của Toà án và lý do vắng mặt.
3. Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại sự có
mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án
và kiểm tra căn cước của đương sự.
4. Chủ toạ phiên toà phổ biến quyền,
nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác.
5. Chủ toạ phiên toà giới thiệu họ, tên
những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ toạ phiên toà hỏi những người có
quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
Điều 214. Giải quyết yêu
cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Trong trường hợp có người yêu cầu thay
đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét
xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp
nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 215. Xem xét, quyết
định hoãn phiên toà khi có người vắng mặt
Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt
tại phiên toà mà không thuộc trường hợp Toà án phải hoãn phiên toà thì chủ toạ
phiên toà phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên toà hay không; nếu có người đề
nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy
định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận, trường hợp không chấp nhận thì
phải nêu rõ lý do.
Điều 216. Bảo đảm tính
khách quan của người làm chứng
1. Trước khi người làm chứng được hỏi về
những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ toạ
phiên toà có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng
không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
2. Trong trường hợp lời khai của đương
sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ toạ phiên toà có thể quyết
định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Mục 3
THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TOÀ
THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TOÀ
Điều 217. Hỏi đương sự về
việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Thủ tục hỏi được bắt đầu bằng việc chủ
toạ phiên toà hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung,
rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không;
2. Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
độc lập hay không.
Điều 218. Xem xét việc
thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay
đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự, nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ
không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
ban đầu.
2. Trong trường hợp có đương sự rút một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì
Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ
yêu cầu đương sự đã rút.
Điều 219. Thay đổi địa vị
tố tụng
1. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn
bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì
bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
2. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn
bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người có nghĩa vụ đối với
yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
1. Chủ toạ phiên toà hỏi các đương sự có
thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Trong trường hợp
các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận
của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét
xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án.
2. Quyết định công nhận sự thoả thuận
của đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.
Điều 221. Nghe lời trình
bày của đương sự
1. Trong trường hợp có đương sự vẫn giữ
nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thoả thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe
lời trình bày của các đương sự theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn trình bày yêu cầu của nguyên đơn và chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện
vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu khởi kiện và chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu
cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có
căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn;
yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ
để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Tại phiên toà, đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều 222. Thứ tự hỏi tại
phiên toà
Sau khi nghe xong lời trình bày của
đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự chủ toạ
phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự và những người tham gia tố tụng khác;
trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên toà thì Kiểm sát viên hỏi sau đương
sự.
Điều 223. Hỏi nguyên đơn
1. Trong trường hợp có nhiều nguyên đơn
thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên đơn về những vấn đề mà
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên đơn trình bày
chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước
đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Nguyên đơn có thể tự mình trả lời
hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời thay cho
nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
Điều 224. Hỏi bị đơn
1. Trong trường hợp có nhiều bị đơn thì
phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề mà
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có
mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn
với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Bị đơn có thể tự mình trả lời hoặc
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho bị đơn và
sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều 225. Hỏi người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong trường hợp có nhiều người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của
họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị của bị đơn và người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
Điều 226. Hỏi người làm
chứng
1. Trong trường hợp có nhiều người làm
chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Trước khi hỏi người làm chứng, chủ
toạ phiên toà phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu
người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ toạ phiên toà có thể yêu cầu
cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.
3. Chủ toạ phiên toà yêu cầu người làm
chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết. Sau khi người làm
chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình
bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời
khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Sau khi đã trình bày xong, người làm
chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
5. Trong trường hợp cần thiết phải bảo
đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét
xử quyết định không tiết lộ những thông tin về nhân thân của người làm chứng và
không để những người trong phiên toà nhìn thấy họ.
Điều 227. Công bố các tài
liệu của vụ án
1. Hội đồng xét xử công bố các tài liệu
của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia tố tụng không có mặt
tại phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai;
b) Những lời khai của người tham gia tố
tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai trước đó;
c) Trong các trường hợp khác mà Hội đồng
xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố
tụng.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí
mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp,
bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu của đương sự thì Hội
đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Điều 228. Nghe băng ghi
âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
Theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người
tham gia tố tụng hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi
âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên toà, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Điều 229. Xem xét vật
chứng
Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận
vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên toà.
Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể
cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến
phiên toà được.
Điều 230. Hỏi người giám
định
1. Chủ toạ phiên toà yêu cầu người giám
định trình bày kết luận của mình về vấn đề được giao giám định. Khi trình bày,
người giám định có quyền giải thích bổ sung về kết luận giám định, các căn cứ
để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, những người tham gia
tố tụng có mặt tại phiên toà có quyền nhận xét về kết luận giám định, được hỏi
những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có
mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3. Trong trường hợp người giám định
không có mặt tại phiên toà thì chủ toạ phiên toà công bố kết luận giám định.
4. Khi có người tham gia tố tụng không
đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên toà và có yêu cầu giám
định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định
lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám
định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này thì Hội đồng xét xử quyết
định hoãn phiên toà.
Điều 231. Kết thúc việc
hỏi tại phiên toà
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã
được xem xét đầy đủ thì chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng
khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và
xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ toạ phiên toà quyết định tiếp tục việc
hỏi.
Mục 4
TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ
Điều 232. Trình tự phát
biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng
xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà. Trình tự phát biểu khi tranh
luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn phát biểu. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trong trường
hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến.
Người có quyền và lợi ích được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị đơn phát biểu. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi tranh luận.
Điều 233. Phát biểu khi
tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề
xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận
phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm
tra tại phiên toà cũng như kết quả việc hỏi tại phiên toà. Người tham gia tranh
luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ toạ phiên toà không được hạn
chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh luận
trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến vụ
án.
Điều 234. Phát biểu của
Kiểm sát viên
1. Sau khi những người tham gia tố tụng
phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc
tuần theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ
khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì
phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 235. Trở lại việc
hỏi
Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình
tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem
xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi; sau khi hỏi
xong phải tiếp tục tranh luận.
Mục 5
NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
Điều 236. Nghị án
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội
đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành viên của Hội đồng
xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử
phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về
từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng.
Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và
được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án chỉ được căn cứ vào tài
liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên toà, kết quả việc hỏi tại
phiên toà và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng, Kiểm
sát viên.
4. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại
ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải
được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên
án.
5. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình
tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử
có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng không quá năm ngày làm việc kể từ
khi kết thúc tranh luận tại phiên toà.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những
người có mặt tại phiên toà và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà
biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc
thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
Điều 237. Trở lại việc
hỏi và tranh luận
Qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết
của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng
cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
Điều 238. Bản án sơ thẩm
1. Toà án ra bản án nhân danh nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội
dung vụ án và nhận định của Toà án, phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Toà
án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên
của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên, người giám
định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày,
tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử
kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án và nhận
định của Toà án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, khởi kiện của cơ
quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu phản tố của bị đơn; đề nghị, yêu cầu độc lập
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của Toà án; điểm, khoản
và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để giải quyết vụ
án.
Trong nhận định của Toà án phải phân
tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các
quyết định của Toà án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và
quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì
phải ghi rõ quyết định đó.
Điều 239. Tuyên án
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử
án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được phép của chủ toạ phiên toà. Chủ
toạ phiên toà hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án và sau
khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Trong trường hợp có đương sự không biết
tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe
toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều 240. Sửa chữa, bổ
sung bản án
1. Sau khi tuyên án xong thì không được
sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về
số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ sung phải được thông
báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa chữa, bổ sung;
đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án quy
định tại khoản 1 Điều này phải do Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân
là thành viên Hội đồng xét xử vụ án đó thực hiện. Trong trường hợp Thẩm phán đó
không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì Chánh án Toà án thực hiện việc sửa
chữa, bổ sung đó.
Điều 241. Cấp trích lục
bản án, bản án
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc phiên toà, các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được Toà án
cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày
tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức
khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Phần thứ ba
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ
ÁN CẤP PHUC THẨM
Chương XV
TÍNH CHẤT CỦA XÉT SỬ PHUC THẨM VÀ
KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 242. Tính chất của
xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên
trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Điều 243. Người có quyền
kháng cáo
Đương sự, người đại diện của đương sự,
cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án
cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 244. Đơn kháng cáo
1. Đơn kháng cáo phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ của người kháng cáo;
c) Kháng cáo phần nào của bản án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu
của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng
cáo.
2. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà
án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo; trường hợp đơn
kháng cáo gửi cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà án đó phải chuyển cho Toà án cấp
sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Toà án
cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu,
chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và
hợp pháp.
Điều 245. Thời hạn kháng
cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của
Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự
không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao
cho họ hoặc được niêm yết.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể
từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi
qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng
dấu ở phong bì.
Điều 246. Kiểm tra đơn
kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà
án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại
khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp đơn kháng cáo quá
hạn thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất
trình tài liệu, chứng cứ, nếu có để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá
hạn là chính đáng.
Trường hợp đơn kháng cáo chưa làm đúng
quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu
người kháng cáo sửa đổi, bổ sung.
Điều 247. Kháng cáo quá
hạn
1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại
Điều 245 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo
quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người
kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ, nếu có cho Toà án
cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày
nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc
thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng
có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và
phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Toà
án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn và Toà án cấp
sơ thẩm; nếu Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Toà án
cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ
án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Điều 248. Thông báo nộp
tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp
lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường
hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày
nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người
kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai
nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có
lý do chính đáng.
Điều 249. Thông báo về
việc kháng cáo
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp
lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng
cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo.
2. Người được thông báo về việc kháng
cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Toà án
cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 250. Kháng nghị của
Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và
cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực
tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 251. Quyết định
kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm
sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng
nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng
nghị;
c) Kháng nghị phần nào của bản án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu
của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký quyết định kháng
nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng nghị phải được gửi
ngay cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để
Toà án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ
vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của Bộ luật này.
3. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài
liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát
là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án
của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp
Kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày
Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát
cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án
cấp sơ thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là mười ngày, kể
từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Điều 253. Thông báo về
việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng
nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng
nghị.
2. Người được thông báo về việc kháng
nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Toà án
cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 254. Hậu quả của
việc kháng cáo, kháng nghị
1. Những phần của bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp
pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án, quyết định hoặc những phần
của bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều 255. Gửi hồ sơ vụ án
và kháng cáo, kháng nghị
Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án,
kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị,
nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
2. Người kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ
thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Điều 256. Thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại
phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện
kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng
không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng
cáo, kháng nghị đã hết.
2. Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại
phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra
quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng
nghị.
Toà án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử
phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc
Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
3. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng
cáo, kháng nghị trước khi mở phiên toà phải được làm thành văn bản và gửi cho
Toà án cấp phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự biết
về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Chương XVI
CHUẨN BỊ XÉT SỬ
PHÚC THẨM
Điều 257. Thụ lý vụ án để
xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án,
kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải
vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự và Viện
kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
2. Chánh án Toà án cấp phúc thẩm hoặc
Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội đồng xét xử phúc
thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà.
Điều 258. Thời hạn chuẩn
bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày
thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc
do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo
dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá một tháng.
2. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày
có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà phúc thẩm; trong
trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến
kháng cáo, kháng nghị.
Điều 259. Tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại các
điều 189, 190 và 191 của Bộ luật này.
Điều 260. Đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án
1. Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường
hợp sau đây:
a) Trong các trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo
hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng cáo rút một phần kháng cáo
hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
d) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy
định.
2. Trong trường hợp người kháng cáo
rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa
án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, thì Thẩm phán
được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm;
trong trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn
bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
phúc thẩm, thì Hội đồng xét xử phúc ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ
xét xử phúc thẩm.
Trong các trường hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp
luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3. Trong trường
hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần
kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút
một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình
chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
Điều 261. Quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc
thẩm, Toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều 262. Chuyển hồ sơ vụ
án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
1. Sau khi ra quyết định đưa
vụ án ra xét xử, thụ lý vụ án để
xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm
sát cùng cấp nghiên cứu.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện
kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời
hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Toà án.
Chương XVII
THỦ TỤC XÉT SỬ
PHÚC THẨM
Điều 263. Phạm vi xét xử
phúc thẩm
Toà án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại
phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan
đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 264. Những người
tham gia phiên toà phúc thẩm
1. Người kháng cáo, đương sự, cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham
gia phiên toà. Toà án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham
gia phiên toà nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp
phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong
trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên toà sơ thẩm.
Điều 265. Tạm đình chỉ,
đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên toà
Tại phiên toà phúc thẩm, việc tạm đình
chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 259
và Điều 260 của Bộ luật này.
Điều 266. Hoãn phiên toà
phúc thẩm
1. Trường
hợp Kiểm sát viên phải tham gia phiên toà vắng mặt thì phải hoãn phiên toà.
2. Người kháng cáo, người không kháng
cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ nhất mà vắng mặt lần thứ nhất có lý do
chính đáng thì phải hoãn phiên toà. Trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ. Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà
vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định đình
chỉ xét xử phúc thẩm phần vụ án có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt.
3. Người kháng cáo, người tham gia tố tụng
khác không phải là người kháng cáo, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt tại phiên toà thì việc hoãn phiên toà, đình chỉ xét, đình
chỉ xét xử phúc thẩm hay vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy
định tại các điều 199, 200, 201, 202, 203, 204, 205 và 206 của Bộ luật này.
4. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định
hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 208 của Bộ luật
này.
Điều 267. Chuẩn bị khai
mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và
thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều
212, 213, 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
Điều 268. Việc hỏi tại
phiên toà
1. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên
toà phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung
vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ toạ phiên toà hỏi về các vấn đề
sau đây:
a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện
hay không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có thoả thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
Điều 269. Nguyên đơn rút
đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên
toà phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải
hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp
nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút
đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định huỷ bản
án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn
phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và phải chịu
một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp Hội đồng xét xử phúc
thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện
lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 270. Công nhận sự
thoả thuận của các đương sự tại phiên toà phúc thẩm
1. Tại phiên toà phúc thẩm, nếu các
đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ
là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc
thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của các
đương sự.
2. Các đương sự tự thoả thuận với nhau
về việc chịu án phí sơ thẩm; nếu không thoả thuận được với nhau thì Toà án
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 271. Nghe lời trình
bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên toà phúc thẩm
1. Trong trường hợp có đương sự vẫn giữ
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị và các đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
thì Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình
bày của các đương sự, Kiểm sát viên theo thứ tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của
việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường hợp tất cả các đương sự đều
kháng cáo thì việc trình bày theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự nguyên đơn kháng cáo là nguyên đơn và nguyên đơn; người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là bị đơn và bị đơn; người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
kháng cáo là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý
kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong
Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị
của mình.
3. Tại phiên toà phúc thẩm, đương sự,
Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung chứng cứ.
Điều 272. Thủ tục hỏi và
công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm
1. Thủ tục hỏi những người tham gia tố
tụng và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm được thực
hiện như tại phiên toà sơ thẩm.
2. Việc hỏi phải được thực hiện đối với
những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 263 của Bộ luật
này.
Điều 273. Tranh luận tại
phiên toà phúc thẩm
Tranh luận tại phiên toà phúc thẩm được
thực hiện như tranh luận tại phiên toà sơ thẩm, thứ tự phát biểu khi tranh luận
được thực hiện theo quy định tại Điều 271 của Bộ luật này và chỉ được tranh
luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên
toà phúc thẩm.
Điều 273a. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên toà
phúc thẩm
Sau khi những
người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.”
Điều 274. Nghị án và
tuyên án
Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh
luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực
hiện như thủ tục sơ thẩm.
Điều 275. Thẩm quyền của
Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm có các quyền
sau đây:
1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
2. Sửa bản án sơ thẩm;
3. Huỷ bản án sơ thẩm, hủy một phần bản
án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ
án;
4. Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án.
Điều 276. Sửa bản án sơ
thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần
hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp
luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ
đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ
chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ
sung đầy đủ.
Điều 277. Huỷ bản án sơ
thẩm,
hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết
lại vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ
thẩm,
hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết
lại vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ
không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa được thực
hiện đầy đủ mà tại phiên toà phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được;
2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ
thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về
thủ tục tố tụng.
Điều 278. Huỷ bản án sơ
thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ
thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Toà
án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 192 của
Bộ luật này.
Điều 279. Bản án phúc
thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án
phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng
nghị, nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của
Toà án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án;
họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên, người
giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp
pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm
sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo,
kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Toà án cấp sơ
thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm;
điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Hội đồng xét xử phúc thẩm
căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Hội đồng xét xử phúc
thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo,
kháng nghị.
5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các
quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong
vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc phải chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 280. Thủ tục phúc
thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định của
Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở
phiên toà, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý
kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp
tham gia phiên họp phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị.
3. Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm
xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình bày tóm tắt nội dung quyết định
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài
liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc
thẩm ra quyết định.
5. Khi xem xét quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Toà án cấp sơ
thẩm;
c) Huỷ quyết định của Toà án cấp sơ thẩm
và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
6. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày
ra bản án, quyết định phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết
định phúc thẩm cho Toà án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền, người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của
họ.
Trong trường hợp Toà phúc thẩm Toà án
nhân dân tối cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn nhưng không
quá hai mươi lăm ngày.
Phần thứ tư
THỦ TỤC XÉT LẠI
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC
PHÁP LUẬT
Chương XVIII
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC
THẨM
Điều 282. Tính chất của
giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Điều 283. Căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những
căn cứ sau đây:
1. Kết luận trong bản án, quyết định
không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp
dụng pháp luật.
Điều 284. Phát hiện bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu Đương
sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện vi
phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn
bản với của Toà án đã có hiệu lực pháp luật và
thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của
Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trong
Trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật, Viện kiểm sát, Toà án hoặc cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho những
người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
“Điều 284a. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Đơn đề nghị
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm làm đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ
của người đề nghị;
c) Tên bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị xem xét theo thủ tục
giám đốc thẩm;
d) Lý do đề nghị,
yêu cầu của người đề nghị;
đ) Người đề nghị
là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào
phần cuối đơn.
2. Người đề nghị
phải gửi kèm theo đơn bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật,
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ.
3. Đơn đề nghị và
tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
Điều 284b. Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị xem
xét bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám
đốc thẩm
1. Toà án, Viện
kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án, Viện kiểm sát
hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Ngày gửi đơn được tính từ
ngày đương sự nộp đơn tại Toà án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu bưu điện nơi
gửi.
2. Toà án, Viện
kiểm sát nhận đơn đề nghị phải cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
3. Người có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có trách nhiệm phân công cán bộ tiến hành
nghiên cứu đơn, hồ sơ vụ án, báo cáo người có quyền kháng nghị xem xét, quyết
định. Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.
4. Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tiếp nhận, xử lý đơn
đề nghị xem xét bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ
tục giám đốc thẩm.”
Điều 285. Người có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp,
trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân
cấp huyện.
Điều 286. Hoãn, tạm đình
chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án có quyền yêu cầu hoãn thi
hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Việc hoãn thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án
dân sự.
2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm
đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc
thẩm.
Điều 287. Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải
có các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định
kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra quyết định kháng
nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét, phân tích những vi phạm,
sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng
nghị;
7. Quyết định kháng nghị một phần hoặc
toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Toà án có thẩm quyền giám đốc
thẩm vụ án đó;
9. Đề nghị của người kháng nghị.
Điều 288. Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị
theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn
kháng nghị được kéo dài thêm 2 năm kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy
định tại khoản 1 Điều 284 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị
theo quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 283 của Bộ luật
này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, của
người thứ ba, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai
lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
1. Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có
quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị
quy định tại Điều 288 của Bộ luật này.
2. Người đã kháng nghị có quyền rút một
phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên
toà giám đốc thẩm.
Điều 290. Gửi quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
phải được gửi ngay cho Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những
người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trong trường hợp Chánh án Toà án nhân
dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định
kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện
kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có
thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trong trường hợp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án có thẩm
quyền giám đốc thẩm.
Điều 291. Thẩm quyền giám
đốc thẩm
1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp
tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
2. Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động
của Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
3. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các
Toà phúc thẩm, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối
cao bị kháng nghị.
4. Những bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của các cấp Toà án khác
nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Toà án có thẩm quyền cấp
trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 292. Những người
tham gia phiên toà giám đốc thẩm
1. Phiên toà giám đốc thẩm phải có sự
tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Khi xét thấy cần thiết, Toà án triệu
tập những người tham gia tố tụng và những người khác có liên quan đến việc
kháng nghị tham gia phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 293. Thời hạn mở
phiên toà giám đốc thẩm
Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày
nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm
phải mở phiên toà để giám đốc thẩm vụ án.
Điều 294. Chuẩn bị phiên
toà giám đốc thẩm
Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán
làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên toà. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung
vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Toà án, nội dung của kháng nghị.
Bản thuyết trình phải được gửi trước cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm
chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 295. Thủ tục phiên
toà giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà,
một thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá
trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của
người kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về
quyết định kháng nghị.
2. Trong trường hợp có người tham gia tố
tụng hoặc người khác được Toà án triệu tập tham gia phiên toà giám đốc thẩm thì
họ được trình bày ý kiến của mình về quyết định kháng nghị. Đại diện Viện kiểm
sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
3. Các thành viên của Hội đồng giám đốc
thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Đại diện
Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
4. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về
việc giải quyết vụ án.
Quyết định giám đốc thẩm của Uỷ ban Thẩm
phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
phải được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm
phán biểu quyết tán thành.
Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp
tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết theo trình tự
tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác; nếu không có trường
hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân
cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành
thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định
hoãn phiên toà, Uỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán phải tiến hành xét xử lại
với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Điều 296. Phạm vi giám
đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét
lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng giám đốc thẩm có quyền xem
xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị
kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu
phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba
không phải là đương sự trong vụ án.
Điều 297. Thẩm quyền của
Hội đồng giám đốc thẩm
Hội đồng giám đốc thẩm có các quyền sau
đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ
nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp
dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa;
3. Huỷ một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết
định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc
thẩm lại;
4. Huỷ bản án, quyết định của Toà án đã
xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 298. Giữ nguyên bản
án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định huỷ
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án,
quyết định của Toà án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị huỷ bỏ hoặc sửa đổi một phần hay
toàn bộ.
Điều 299. Huỷ một phần hoặc toàn
bộ bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm
lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định huỷ
một
phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét
xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh
chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật
này;
2. Kết luận trong bản án, quyết định
không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm
trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ
thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm
trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 300. Huỷ bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm quyết định huỷ
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án, nếu
vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 192 của Bộ luật này.
Điều 301. Quyết định giám
đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định
nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các
nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên
toà;
b) Họ, tên các thành viên Hội đồng giám
đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân
cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức
vụ của chủ toạ phiên toà và số lượng thành viên tham gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Toà án, Kiểm sát viên
tham gia phiên toà;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử
giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các đương sự trong
vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng
nghị;
h) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm
trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng
nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng
dân sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng giám đốc
thẩm.
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực
pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều 303. Gửi quyết định
giám đốc thẩm
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm
cho:
1. Đương sự và những người khác có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
2. Toà án ra bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
3. Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền.
Chương XIX
THỦ TỤC TÁI THẨM
THỦ TỤC TÁI THẨM
Điều 304. Tính chất của
tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được
phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án,
các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó.
Điều 305. Căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ
sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan
trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết
vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của
người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả
mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm
sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành
chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà
án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn cứ vào đó để giải quyết
vụ án đã bị huỷ bỏ.
Điều 306. Thông báo và
xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản
cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp phát hiện tình tiết
mới của vụ án, Viện kiểm sát, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho những
người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của Bộ luật này.
Điều 307. Người có quyền
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
3. Người đã kháng nghị bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án,
quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều 308. Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 305 của Bộ luật này.
Điều 309. Thẩm quyền của
Hội đồng tái thẩm
Hội đồng tái thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ
nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định;
3. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 310. áp dụng các quy
định của thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về thủ tục tái thẩm
được thực hiện như các quy định về thủ tục giám đốc thẩm tại Bộ luật này.
“CHƯƠNG XIXa
THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 310a. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
1. Khi có căn cứ
xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay
đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao,
đương sự không biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân
tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định
đó.
2. Trường hợp có
yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp có
kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân tối cao phát hiện vi phạm,
tình tiết mới thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị đó.
Trường hợp nhất
trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định giao Chánh án
Toà án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Phiên họp của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị quy định
tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
Điều 310b. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
1. Chánh án Toà án
nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao trong
thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định tại khoản 2 Điều 310a của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao quy định tại khoản 3 Điều 310a
của Bộ luật này.
2. Phiên họp Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Toà án nhân dân tối
cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham dự phiên họp.
3. Sau khi nghe
Chánh án Toà án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan được mời tham
dự, nếu có, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định hủy quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực của Toà án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình
tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và tùy từng
trường hợp mà quyết định như sau:
a) Hủy quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
b) Hủy quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của Toà án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm
trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định
trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Hủy quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Toà án cấp dưới
giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số
thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
5. Toà án nhân dân tối cao chủ trì phối
hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.”
Phần thứ năm
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 311. Phạm vi áp dụng
Toà án áp dụng những quy định của Chương
này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ luật này không trái với những
quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4
Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này.
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ
chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công
nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân,
cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 312. Đơn yêu cầu Toà
án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Toà án giải quyết việc
dân sự phải gửi đơn đến Toà án có thẩm quyền quy định tại mục 2 Chương III của
Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết
đơn;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án
giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc
dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên
quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu
xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên
hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 313. Những người
tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Toà án phải mở phiên họp công khai để
giải quyết việc dân sự.
Sau khi ra quyết định mở phiên họp giải
quyết việc dân sự, Toà án phải gửi ngay quyết định này và hồ sơ việc dân sự cho
Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải
trả hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp
phải tham dự phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên
họp.
3. Người có đơn yêu cầu hoặc người đại
diện hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Toà án.
Người có đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ
nhất có lý do chính đáng thì Toà án hoãn phiên họp. Trường hợp người có đơn yêu
cầu đề nghị giải quyết việc dân sự không có sự tham gia của họ thì Toà án giải
quyết việc dân sự vắng mặt họ; nếu người có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Toà án ra
quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu
Toà án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được
bảo đảm.
4. Người có liên quan hoặc người đại
diện hợp pháp của họ được Toà án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp
cần thiết, Toà án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Toà án quyết định hoãn
phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
1. Trước khi mở
phiên họp, việc thay đổi và cử Thẩm phán, Thư ký Toà án do Chánh án của Toà án
đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh
án của Toà án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Toà
án cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Việc thay đổi
Thẩm phán tại phiên họp giải quyết việc dân sự được thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc
dân sự do một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án của
Toà án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là
Chánh án của Toà án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh
án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định;
b) Trường hợp việc
dân sự do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc
thay đổi thành viên Hội đồng do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định.
3. Trước khi mở
phiên họp và tại phiên họp, việc thay đổi và cử Kiểm sát viên do Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng
Viện kiểm sát thì việc thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
quyết định.”
Điều 314. Thủ tục tiến
hành phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp giải quyết việc dân sự được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký Toà án báo cáo về sự có mặt,
vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán khai mạc phiên họp, kiểm
tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và
căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn
đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu
Toà án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc
người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến;
người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa
rõ hoặc có mâu thuẫn;
e) Thẩm phán xem xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
h) Thẩm phán xem xét, quyết định chấp
nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Trong trường hợp có người vắng mặt
thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp
hoặc đã khai với Toà án.
Điều 315. Quyết định giải
quyết việc dân sự
1. Quyết định giải quyết việc dân sự
phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên,
Thư ký Toà án;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải
quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án
giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có liên quan;
g) Nhận định của Toà án và những căn cứ
để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc
dân sự;
i) Quyết định của Toà án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc dân sự
phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có thẩm quyền,
người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định.
Điều 316. Kháng cáo,
kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có
quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên
trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ các quyết định quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Bộ luật này.
Điều 317. Thời hạn kháng
cáo, kháng nghị
1. Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có
quyền kháng cáo quyết định đó trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Toà án ra
quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 358 và khoản 1 Điều 372
của Bộ luật này. Trong trường hợp họ không có mặt tại phiên họp thì thời hạn đó
tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày
quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng
nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn bảy ngày, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
Toà án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 358 và khoản 2
Điều 372 của Bộ luật này.
Điều 318. Thủ tục phúc
thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị
Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết
việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 280
của Bộ luật này.
Chương XXI
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN
BỐ MỘT NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ HOẶC BỊ HẠN CHẾ NĂNG LỰC
HÀNH VI DÂN SỰ
Điều 319. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền
yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 312 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân
sự phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh
người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình.
4. Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự phải có chứng cứ để chứng minh người đó nghiện ma tuý hoặc nghiện các
chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
Điều 320. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không quá ba mươi ngày,
kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án phải ra quyết
định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của đương sự, Toà
án có thể trưng cầu giám định sức khoẻ, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong
trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định Toà án phải ra quyết định mở
phiên họp để xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu
cầu thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp,
Thẩm phán phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 321. Quyết định tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trong quyết định tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Toà án phải
quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và phạm vi đại diện.
Điều 322. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên
bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự
1. Khi người bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính
người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan
có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
Điều 323. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và quyết
định của Toà án
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện
theo quy định tại Điều 320 của Bộ luật này.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết
định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
Chương XXII
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 324. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích trong sáu tháng liền
trở lên và đồng thời có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản
của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải
có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú phải có chứng cứ để chứng minh là người đó biệt tích trong sáu tháng
liền trở lên. Trong trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài
sản của người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu về tình hình tài sản của
người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của
người đó.
Điều 325. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú là hai mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn
đó, Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án ra quyết định đình chỉ
xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người yêu
cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu
Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán
phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 326. Quyết định thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú
1. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
2. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định chấp
nhận đơn yêu cầu và ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường
hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó
tại nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định chấp nhận đơn yêu cầu Toà
án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy
định của Bộ luật dân sự.
Điều 327. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính
sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra thông báo;
2. Tên Toà án ra thông báo;
3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định Toà án chấp nhận đơn yêu cầu thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;
4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Toà án thông báo;
5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa
chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích;
6. Địa chỉ liên hệ của cá nhân, cơ quan, tổ chức, nếu người cần tìm kiếm
biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều 328. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú
1. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo
hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh
hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú do người yêu cầu chịu.
Điều 329. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại
Điều 326 của Bộ luật này đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần
tìm kiếm trở về.
Chương XXIII
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều 330. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất
tích
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một
người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu
tuyên bố mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác
thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu
cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước
đó đã có quyết định của Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
thì phải có bản sao quyết định đó.
Điều 331. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một
người mất tích, Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên
bố mất tích.
2. Nội dung thông báo và công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại
Điều 327 và Điều 328 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ
ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn công bố thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc
người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một
người mất tích.
Điều 332. Quyết định tuyên bố một người mất
tích
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo,
Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố
mất tích; trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của
người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định Toà án còn
phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định
của Bộ luật dân sự.
Điều 333. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên
bố một người mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người
đó còn sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu
cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
2. Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải có
đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố mất
tích đã trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 334. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
một người mất tích
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả
pháp lý của việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định
của Bộ luật dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ
MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 335. Đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một
người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu
tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 336. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết không
quá ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án
phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án ra quyết định đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết nếu người yêu cầu rút đơn
yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và yêu cầu Toà án đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Toà án
phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều 337. Quyết định tuyên bố một người là đã
chết
1. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một
người là đã chết.
2. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố
một người là đã chết; trong quyết định này, Toà án phải xác định ngày chết của
người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy
định của Bộ luật dân sự.
Điều 338. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên
bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là
người đó còn sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền
yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
2. Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải
có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là
đã chết trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 339. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
một người là đã chết
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người là đã chết, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Toà án phải
quyết định về hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là
đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
1. Công chứng
viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng,
người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu
cầu Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công
chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Đơn yêu cầu
Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố
văn bản công chứng vô hiệu là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
339b. Chuẩn bị xét đơn yêu
cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu
cầu; hết thời hạn đó, Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu
cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố văn
bản công chứng vô hiệu, Toà án có thẩm quyền thông báo ngay cho Phòng công
chứng, Văn phòng công chứng hoặc Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng,
người yêu cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu,
nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
ra quyết định mở phiên họp, Toà án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều
339c. Quyết định tuyên bố
văn bản công chứng vô hiệu
1. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp
nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
2. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu
thì Toà án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, trong quyết định
này Toà án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc tuyên bố văn bản công
chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật.”
Chương XXV
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM
Điều 340. Những việc dân sự liên quan đến hoạt
động Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Chỉ định, thay đổi Trọng tài viên.
2. áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Huỷ quyết định trọng tài.
4. Giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng
trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực
hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.
5. Thu thập chứng cứ;
6. Triệu tập người làm chứng;
7. Đăng ký phán quyết trọng tài;
8. Các việc dân sự khác mà pháp luật về Trọng
tài thương mại Việt Nam có quy định.
Điều 341. Thủ tục giải quyết
Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương
mại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại
Việt Nam.
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ
CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Chương XXVI
QUY ĐỊNH CHUGN VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 342. Bản án, quyết định dân sự của Toà án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài là bản án, quyết định về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về
tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài và
bản án, quyết định khác của Toà án nước ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam
được coi là bản án, quyết định dân sự.
2. Quyết định của Trọng tài nước ngoài là quyết định được tuyên ở ngoài
lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam của Trọng tài nước ngoài do các
bên thoả thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp
luật kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 343. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành
bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài
1. Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Bản án, quyết định dân sự của Toà án của nước mà Việt Nam và nước đó đã
ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này;
b) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được pháp luật Việt Nam
quy định công nhận và cho thi hành.
2. Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết
định của Trọng tài nước ngoài trong trường hợp quyết định được tuyên tại nước
hoặc của Trọng tài của nước mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc
tế về vấn đề này.
3. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng
tài nước ngoài cũng có thể được Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó
phải ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó.
4. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài hoặc quyết định của
Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Toà án Việt
Nam công nhận và cho thi hành.
5. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được
công nhận tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
6. Toà án Việt Nam chỉ xem xét việc không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu
cầu không công nhận.
Điều 344. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi
hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài
nước ngoài
1. Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn
yêu cầu Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu cá
nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi
hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản
án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu.
2. Đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện
hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam.
Điều 345. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định
của Toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Toà án
cấp trên trực tiếp xét lại theo quy định của Bộ luật này.
Điều 346. Bảo đảm hiệu lực của quyết định của
Toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được Toà án Việt Nam
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết
định dân sự của Toà án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo
thủ tục thi hành án dân sự. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài
không được Toà án Việt Nam công nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt
Nam.
2. Quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Toà án Việt
Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Điều 347. Thông báo kết quả xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra quyết định, Toà án Việt Nam
thông qua Bộ Tư pháp thông báo kết quả việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài cho Toà
án nước ngoài đã ra bản án, quyết định đó, các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan đến quyết định đó; thông báo kết quả xét đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu và cá nhân, cơ quan tổ chức khác có
liên quan đến quyết định đó của Toà án Việt Nam.
Điều 348. Bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi
hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài
nước ngoài
Nhà nước Việt Nam bảo đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được
Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc
chuyển tiền, tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 349. Lệ phí công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài
Người gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài
nước ngoài phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương XXVII
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH
TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA
TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 350. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
dân sự của Toà án nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành,
người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ
chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành;
nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ
sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân
không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải
ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành
bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Toà
án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ
phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp
tại Việt Nam.
3. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra
tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 351. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn
yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định trong
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước
quốc tế không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo
đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp bản án, quyết định của Toà án nước ngoài;
văn bản xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời
hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án,
quyết định đó đã thể hiện rõ những điểm này; văn bản xác nhận việc đã gửi cho
người phải thi hành bản sao bản án, quyết định đó. Trường hợp người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó vắng mặt tại phiên toà của Toà
án nước ngoài thì phải có văn bản xác nhận người đó đã được triệu tập hợp lệ.
2. Các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài
phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
Điều 352. Chuyển hồ sơ cho Toà án
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài
liệu kèm theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến Toà án có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 34 và Điều 35 của Bộ luật này.
Điều 353. Thụ lý hồ sơ và yêu cầu giải thích
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư
pháp chuyển đến, Toà án có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho Viện kiểm
sát cùng cấp biết.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án có quyền yêu cầu người
gửi đơn, Toà án nước ngoài đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa
rõ trong hồ sơ.
Văn bản yêu cầu giải thích và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Tư pháp
Việt Nam.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Toà án Việt
Nam yêu cầu giải thích, Bộ Tư pháp gửi cho người gửi đơn yêu cầu hoặc Toà án
nước ngoài văn bản yêu cầu giải thích đó.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời yêu cầu
giải thích, Bộ Tư pháp gửi cho Toà án Việt Nam đã yêu cầu văn bản trả lời đó.
Điều 354. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn bốn tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà
án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu người gửi đơn rút đơn yêu cầu hoặc
người phải thi hành đã tự nguyện thi hành hoặc người phải thi hành là cá nhân
đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế hoặc nếu người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong
trường hợp không đúng thẩm quyền hoặc không xác định được địa chỉ của người
phải thi hành hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong trường hợp Toà án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều
353 của Bộ luật này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai
tháng.
2. Toà án phải mở phiên họp trong thời hạn một tháng, kể từ ngày ra quyết
định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Toà án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn
mười lăm ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi
trả lại hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 355. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét
đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân
công của Chánh án Toà án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp
Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ; nếu họ vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính
đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người phải thi hành hoặc người
đại diện hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt hoặc đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không xét xử lại vụ án mà chỉ kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu
với các quy định của Bộ luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để quyết định.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến
của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định
theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc
quyết định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài.
Điều 356. Những bản án, quyết định dân sự của
Toà án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của
pháp luật của nước có Toà án đã ra bản án, quyết định đó.
2. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng
mặt tại phiên toà của Toà án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ.
3. Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của Toà án Việt Nam.
4. Về cùng vụ án này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án Việt Nam hoặc của Toà án nước ngoài đã được Toà án Việt Nam
công nhận hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ án, Toà án
Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ án đó.
5. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Toà án đã ra bản
án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật Việt Nam.
6. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 357. Gửi quyết định của Toà án
Ngay sau khi ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật
này, Toà án gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu
đương sự ở nước ngoài thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 358. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định quy định
tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của
họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp
pháp của họ không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo
được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do
và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho
đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu
trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không
tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị quyết định của Toà án quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật
này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Điều 359. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Toà án nhân dân tối cao xét quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị
kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại Điều 353 của Bộ luật
này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm
phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh toà Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.
Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như
phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 355 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của
Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị trong
trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 354 của Bộ luật này.
Quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu
lực thi hành.
Chương XXVIII
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ
ÁN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ YÊU CẦU THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 360. Thời hạn gửi đơn yêu cầu không công
nhận
1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân
sự của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự,
người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ
có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân
sự đó đến Bộ Tư pháp Việt Nam.
2. Trong trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó
không tính vào thời hạn gửi đơn.
Việc khôi phục thời hiệu do Chánh án Toà án thụ lý đơn xét và quyết định.
Điều 361. Đơn yêu cầu không công nhận
1. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là
cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ
chức đó;
b) Yêu cầu của người làm đơn.
2. Kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp bản án, quyết định dân sự
của Toà án nước ngoài và các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu
không công nhận của mình là có căn cứ.
3. Đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải
được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Việc chuyển đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo đến Toà án có
thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
Điều 362. Xét đơn yêu cầu không công nhận
1. Việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu và việc xét đơn yêu cầu không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được tiến hành theo quy định
tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này.
2. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu không công nhận.
3. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam không được công nhận trong các trường hợp quy định tại Điều
356 của Bộ luật này.
Điều 363. Gửi quyết định của Toà án và việc
kháng cáo, kháng nghị
Việc gửi quyết định của Toà án; việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng
cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại các điều 357, 358 và 359 của
Bộ luật này.
Chương XXIX
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TAI VIỆT NAM QUYẾT ĐỊNH
CỦA TRỌNG TÀI NWOCS NGOÀI
Điều 364. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng
tài nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành,
người đại diện hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án
là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ
quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành;
nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ
sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân
không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải
ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành
quyết định của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra
tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 365. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn
yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế
không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu
cầu phải có bản sao hợp pháp quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp
pháp thoả thuận trọng tài của các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc
đã phát sinh giữa họ với nhau theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu
quan quy định có thể giải quyết được theo thể thức đó.
Thoả thuận trọng tài có thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong
hợp đồng hoặc thoả thuận riêng về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát
sinh tranh chấp.
2. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì
phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
Điều 366. Chuyển hồ sơ cho Toà án
1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ,
tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Toà án có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 34 và Điều 35 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Toà án mà sau đó lại
nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem
xét hoặc đã huỷ bỏ, đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài thì Bộ
Tư pháp thông báo ngay bằng văn bản cho Toà án biết.
Điều 367. Thụ lý hồ sơ
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư
pháp chuyển đến, Toà án có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức phải thi hành và Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Toà án có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu
giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
Điều 368. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà
án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo
bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang
xem xét quyết định của Trọng tài nước ngoài;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi
hành rút đơn yêu cầu hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành đã tự nguyện
thi hành; cơ quan, tổ chức phải thi hành đã bị giải thể, phá sản mà quyền,
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoặc cá nhân phải thi hành đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó
không được thừa kế;
c) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng
văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ
hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài;
d) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong
trường hợp không đúng thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành không có
trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân phải thi hành không cư trú, làm việc tại
Việt Nam hoặc không xác định được địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc
thi hành tại Việt Nam;
đ) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong trường hợp Toà án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều
367 của Bộ luật này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai
tháng.
2. Toà án phải mở phiên họp xét đơn trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ
ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Toà án chuyển hồ sơ cho Viện
kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười ngày, trước ngày mở phiên họp;
hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Toà án để mở phiên
họp xét đơn yêu cầu.
Điều 369. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét
đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân
công của Chánh án Toà án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp
Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ, nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng
thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành, nếu người phải thi hành hoặc người
đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt họ hoặc đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không xét xử lại vụ tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài
giải quyết mà chỉ kiểm tra, đối chiếu quyết định của Trọng tài nước ngoài, các
giấy tờ, tài liệu kèm theo với các quy định của Bộ luật này, các quy định khác
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có
liên quan để ra quyết định.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến
của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định
theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
quyết định của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận quyết định
của Trọng tài nước ngoài.
Điều 370. Những trường hợp không công nhận
1. Quyết định của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thoả
thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
b) Thoả thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà
các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi quyết định đã được
tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thoả thuận đó;
c) Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành không được thông báo kịp thời và
hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp
tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực
hiện được quyền tố tụng của mình;
d) Quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp
không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết
thoả thuận trọng tài. Trong trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn
đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết
tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết
có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của
Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thoả thuận trọng tài hoặc với pháp luật
của nước nơi quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên, nếu thoả thuận
trọng tài không quy định về các vấn đề đó;
e) Quyết định của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với
các bên;
g) Quyết định của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi quyết định đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng huỷ bỏ
hoặc đình chỉ thi hành.
2. Quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam, nếu Toà án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể
thức trọng tài;
b) Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài
nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 371. Gửi quyết định của Toà án
Ngay sau khi ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật
này, Toà án gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu
đương sự ở nước ngoài thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 372. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định quy định
tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của
họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên
họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết
định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho
đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu
trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không
tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị quyết định của Toà án quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật
này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Điều 373. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Toà án nhân dân tối cao xét quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị
kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của
Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm
phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh toà Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo,
kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 369
của Bộ luật này.
3. Hội đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của
Toà án nhân dân cấp tỉnh, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng
nghị trong trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc
có căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 368 của Bộ luật này.
Quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu
lực thi hành.
Điều 374. Huỷ quyết định công nhận và cho thi
hành
1. Trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét việc huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi
hành quyết định của Trọng tài nước ngoài đã có quyết định thi hành tại Việt Nam
thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành
quyết định của Trọng tài nước ngoài và gửi quyết định đó cho Toà án đã ra quyết
định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước
ngoài.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần
thiết cho việc tiếp tục thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu có
yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành.
2. Ngay sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định
của Trọng tài nước ngoài, Toà án Việt Nam đã ra quyết định công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài ra quyết định huỷ bỏ
quyết định đó và gửi quyết định này cho cơ quan thi hành án.
Ngay sau khi nhận được quyết định của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành quyết định của Trọng tài nước
ngoài.
Phần thứ bảy
THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN
Chương XXX
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Điều 375. Những bản án, quyết định của Toà án được thi hành
1. Những bản án, quyết định dân sự của Toà án được thi hành là những bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án; quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao quy định tại Điều 310b của Bộ luật này;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng
tài nước ngoài đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành
ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động
trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi
thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất tinh thần của công dân;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
THỦ TỤC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Điều 380. Cấp bản án, quyết định của Toà án
Khi bản án, quyết định của Toà án thuộc trường hợp được thi hành theo quy
định tại Điều 375 của Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó
phải cấp cho người được thi hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết
định đó có ghi để thi hành".
Toà án phải giải thích cho người được thi hành, người phải thi hành bản án,
quyết định về quyền yêu cầu, thời hạn yêu cầu thi hành án và nghĩa vụ thi hành
án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 381. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết
định của Toà án
1. Đối với những bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 375 của Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải
chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã
xét xử sơ thẩm trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định đó.
Đối với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra
quyết định phải chuyển giao ngay quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp.
2. Đối với bản án, quyết định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án,
quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Khi chuyển giao bản án, quyết định, Toà án phải gửi kèm theo biên bản kê
biên, tạm giữ tang vật, tài sản, các tài liệu khác có liên quan, nếu có.
Điều 382. Giải thích bản án, quyết định của Toà
án
1. Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án và cơ quan
thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản Toà án đã ra bản án, quyết định giải
thích những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án
phải có văn bản giải thích và gửi cho người có yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của
Toà án.
2. Thẩm phán ra quyết định hoặc Thẩm phán là chủ toạ phiên toà có trách
nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà án. Trong trường hợp họ không còn
là Thẩm phán của Toà án thì Chánh án Toà án đó có trách nhiệm giải thích bản
án, quyết định của Toà án.
3. Việc giải thích bản án, quyết định của Toà án phải căn cứ vào biên bản
phiên toà và biên bản nghị án.
Phần thứ tám
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương XXXII
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 384. Biện pháp xử lý đối với bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập đã
được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn không có mặt tại Toà án
hoặc không có mặt tại phiên toà không có lý do chính đáng thì tuỳ từng trường
hợp có thể bị Toà án phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Điều 385. Biện pháp xử lý người có hành vi cản
trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo mức độ vi phạm
mà có thể bị Toà án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính
hoặc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật:
a) Làm giả, huỷ hoại những chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải
quyết vụ án của Toà án;
b) Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
c) Từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài
liệu;
d) Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng
ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
đ) Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định
thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách
quan;
e) Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên
dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không
khách quan, không đúng nghĩa khi dịch;
g) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tiến hành tố tụng; đe doạ,
sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở người tiến hành tố tụng thực hiện
các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ do Bộ luật này quy định;
h) Các hành vi vi phạm khác mà pháp luật có quy định.
2. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Toà án tạm giữ hành
chính người có hành vi vi phạm.
Điều 386. Biện pháp xử lý người làm chứng cố ý
không có mặt theo giấy triệu tập của Toà án
1. Người làm chứng đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Toà
án hoặc không có mặt tại phiên toà mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng
mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc xét xử vụ án
thì Toà án có quyền ra quyết định dẫn giải, cảnh cáo, phạt tiền.
2. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra
quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải
có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Toà án dẫn giải
người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc,
giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về
việc dẫn giải.
Điều 387. Biện pháp xử lý người vi phạm nội quy
phiên toà
1. Người có hành vi vi phạm nội quy phiên toà thì tuỳ theo mức độ vi phạm
mà có thể bị chủ toạ phiên toà quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời
khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính.
2. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên toà thi hành quyết định của chủ
toạ phiên toà về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người
gây rối trật tự tại phiên toà.
3. Trong trường hợp người vi phạm nội quy phiên toà đến mức phải bị truy
cứu trách nhiệm hình sự thì Toà án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định
của pháp luật về hình sự.
Điều 388. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong
trường hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự
1. Trong trường hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 1
Điều 385 và khoản 3 Điều 387 của Bộ luật này thì trong thời hạn mười ngày, kể
từ ngày ra quyết định khởi tố, Toà án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm
quyền quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm
tội.
2. Viện kiểm sát phải xem xét việc khởi tố, truy tố bị can trong thời hạn
do Bộ luật tố tụng hình sự quy định; nếu Viện kiểm sát không khởi tố, truy tố
bị can thì Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc
không khởi tố, truy tố bị can cho Toà án đã ra quyết định khởi tố vụ án biết.
Điều 389. Biện pháp xử lý cá nhân, cơ quan, tổ
chức không thi hành quyết định của Toà án về việc cung cấp chứng cứ cho Toà án
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không thi hành quyết định của Toà án về việc
cung cấp chứng cứ mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang quản lý, lưu giữ thì có
thể bị Toà án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc cưỡng chế thi hành.
2. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này
tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 390. Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền
phạt
Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt đối với các hành vi cản trở hoạt
động tố tụng dân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương XXXIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 391. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân
sự có thể bị khiếu nại
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong
tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
của Toà án và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban
hành, nếu có kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết
theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương
tương ứng của Bộ luật này.
Điều 392. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu
nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận
quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người
giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
Điều 393. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu
nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng
bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong
tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại;
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định,
hành vi trong tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của
pháp luật.
Điều 394. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là mười lăm ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được
hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp
luật.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người
khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại
Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó
không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 395. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết
khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng do
Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu
nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải
quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết
cuối cùng.
Điều 396. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu
nại đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án và Chánh
án Toà án
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân,
Thẩm phán, Phó Chánh án do Chánh án Toà án giải quyết trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết
thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Toà án cấp trên trực tiếp. Trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Toà án cấp trên trực
tiếp phải xem xét, giải quyết. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải
quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Toà án do Toà án cấp
trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án phải được gửi cho người
khiếu nại và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 397. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết
khiếu nại đối với người giám định
Khiếu nại về hành vi trong tố tụng dân sự của người giám định do người đứng
đầu tổ chức giám định trực tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả
giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại, người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định của người đứng đầu cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng.
Điều 398. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt
hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 399. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ,
trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
1. Người bị tố cáo các có quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh
dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai
sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng
dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 401. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố
cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách
nhiệm giải quyết.
Trong trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Viện
trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Toà án cấp trên
trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải
quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng
không quá chín mươi ngày.
2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 402. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Chương
này và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái với quy
định của Chương này.
Điều 403. Trách nhiệm của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý
nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại
có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết,
thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 404. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện
kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Toà án cùng cấp và cấp dưới, cơ
quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Phần thứ chín
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YÊU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ TƯƠNG TRỢ TƯ
PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương XXXIV
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI
Điều 405. Nguyên tắc áp dụng
1. Toà án áp dụng các quy định tại Chương XXXIV và Chương XXXV của Bộ luật
này để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Trường hợp trong các
chương này không có quy định thì được áp dụng các quy định khác có liên quan
của Bộ luật này để giải quyết.
2. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một
trong các đương sự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
hoặc các quan hệ dân sự giữa các đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt
Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước
ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước
ngoài.
Điều 406. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cá nhân,
cơ quan, tổ chức nước ngoài
1. Công dân nước ngoài, người không quốc tịch, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế (sau đây gọi chung là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài) có
quyền khởi kiện đến Toà án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham gia tố tụng dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài có
quyền, nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế
quyền tố tụng dân sự tương ứng của công dân nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước
ngoài mà Toà án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng đối với công dân, cơ quan,
tổ chức Việt Nam.
Điều 407. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và
năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, người không quốc tịch
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của
công dân nước ngoài, người không quốc tịch được xác định như sau:
a) Theo pháp luật của nước mà công dân đó có quốc tịch; trong trường hợp
công dân có quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài thì theo pháp luật Việt
Nam; trong trường hợp công dân có nhiều quốc tịch của nhiều nước ngoài khác
nhau thì theo pháp luật của nước nơi công dân đó sinh sống, trừ trường hợp pháp
luật Việt Nam có quy định khác;
b) Theo pháp luật Việt Nam, nếu công dân nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh
sống lâu dài tại Việt Nam;
c) Theo pháp luật của nước nơi người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh
sống lâu dài;
d) Theo pháp luật Việt Nam, nếu hành vi tố tụng dân sự được thực hiện trên
lãnh thổ Việt Nam.
2. Công dân nước ngoài, người không quốc tịch có thể được công nhận có năng
lực hành vi tố tụng dân sự trên lãnh thổ Việt Nam, nếu theo quy định của pháp
luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng theo quy
định của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Điều 408. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của
cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong tố tụng dân sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được
xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập, trừ
trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
2. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế được xác định trên
cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của
tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam.
Điều 409. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
Đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài tham gia tố tụng tại Toà
án Việt Nam có quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương XXXV
THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN VIỆT NAM GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI
Điều 410. Quy định chung về thẩm quyền của Toà
án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Thẩm quyền của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài được xác định theo quy định tại Chương III của Bộ luật này, trừ
trường hợp Chương này có quy định khác.
2. Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong
các trường hợp sau đây:
a) Bị đơn là cơ quan, tổ chức nước ngoài có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc
bị đơn có cơ quan quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Bị đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn,
sinh sống lâu dài tại Việt Nam hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Nguyên đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn,
sinh sống lâu dài tại Việt Nam đối với vụ việc dân sự về yêu cầu đòi tiền cấp
dưỡng, xác định cha mẹ;
d) Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm
dứt quan hệ đó theo pháp luật Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam,
nhưng có ít nhất một trong các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước
ngoài;
đ) Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm
dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc xảy ra ở nước ngoài, nhưng các
đương sự đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam và nguyên đơn hoặc bị đơn cư
trú tại Việt Nam;
e) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mà việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần
hợp đồng xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
g) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.
1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải
quyết riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a) Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có
trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển mà người vận chuyển có trụ
sở chính hoặc chi nhánh tại Việt Nam;
c) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người
không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.
2. Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải
quyết riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a) Xác định một sự kiện pháp lý, nếu sự kiện đó xảy ra trên lãnh thổ Việt
Nam;
b) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu họ cư trú, làm ăn, sinh sống ở
Việt Nam và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của
họ trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch mất tích, đã chết
nếu họ có mặt ở Việt Nam tại thời điểm có sự kiện xảy ra mà sự kiện đó là căn
cứ để tuyên bố một người mất tích, đã chết và việc tuyên bố đó có liên quan đến
việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
d) yêu cầu Toà án Việt Nam tuyên bố công dân Việt Nam mất tích, đã chết nếu
việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh
thổ Việt Nam;
đ) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc công nhận
quyền sở hữu của người đang quản lý đối với bất động sản vô chủ trên lãnh thổ
Việt Nam.
Điều 412. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết
của Toà án
Vụ việc dân sự đã được một Toà án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định
về thẩm quyền do Bộ luật này quy định thì phải được Toà án đó tiếp tục giải
quyết mặc dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú,
địa chỉ của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc
thẩm quyền của Toà án khác của Việt Nam hoặc của Toà án nước ngoài.
Điều 413. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp đã có Toà án nước
ngoài giải quyết
1. Toà án Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có bản án, quyết
định của Toà án nước ngoài giải quyết vụ việc dân sự đó và nước có Toà án ra
bản án, quyết định dân sự đó và Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc
tế quy định việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự.
2. Toà án Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu có Toà án nước ngoài đã thụ lý vụ
việc dân sự đó và bản án, quyết định của Toà án nước ngoài về vụ việc dân sự đó
được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Chương XXXVI
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 414. Nguyên tắc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
1. Việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự giữa Toà án Việt Nam và Toà
án nước ngoài được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
và cùng có lợi, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường hợp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa
ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế có quy định về tương trợ tư pháp trong tố
tụng dân sự thì việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự có thể được Toà án
Việt Nam chấp nhận trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không được trái pháp luật
Việt Nam, pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 415. Thực hiện uỷ thác tư pháp
1. Toà án Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án nước ngoài hoặc thực hiện uỷ
thác tư pháp của Toà án nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng
dân sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc
theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Toà án Việt Nam không chấp nhận thực hiện việc uỷ thác tư pháp của Toà
án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Việc thực hiện uỷ thác tư pháp xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc
đe doạ đến an ninh của Việt Nam;
b) Việc thực hiện uỷ thác tư pháp không thuộc thẩm quyền của Toà án Việt
Nam.
Điều 416. Thủ tục thực hiện việc uỷ thác tư
pháp
1. Việc Toà án Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án nước ngoài hoặc Toà án
nước ngoài uỷ thác tư pháp cho Toà án Việt Nam phải được lập thành văn bản và
gửi đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận được văn bản uỷ thác tư pháp
phải chuyển ngay cho Toà án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
nhận văn bản uỷ thác của Toà án Việt Nam.
Điều 417. Văn bản uỷ thác tư pháp
1. Văn bản uỷ thác tư pháp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm lập văn bản uỷ thác tư pháp;
b) Tên, địa chỉ của Toà án uỷ thác tư pháp;
c) Tên, địa chỉ của Toà án thực hiện uỷ thác tư pháp;
d) Họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên
quan đến uỷ thác tư pháp;
đ) Nội dung công việc uỷ thác;
e) Yêu cầu của Toà án uỷ thác.
Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
1. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác
nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được
Toà án Việt Nam công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hoá lãnh
sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy
định khác.
2. Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Toà án
Việt Nam kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Văn An
|
|
||
|
||
|
||