Thông tư số
03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 (có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2012) Hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí
tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản
Điều 2. Mức thu phí, lệ phí
1. Mức thu
phí đấu giá tài sản:
a. Trường
hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản
bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:
TT
|
Giá trị tài sản bán được của
một cuộc bán đấu giá
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá
trị tài sản bán được
|
2
|
Từ 50 triệu đến 1 tỷ
đồng
|
2,5 triệu
+ 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu
|
3
|
Từ trên 1 tỷ đến 10
tỷ đồng
|
16,75
triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đến 20
tỷ đồng
|
34,75
triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
49,75
triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300
triệu/cuộc đấu giá
|
b. Trường
hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án,
cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu
giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định khác.
2. Mức thu phí tham gia đấu
giá tài sản
Mức thu phí tham gia đấu
giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá
theo quy định như sau:
TT
|
Giá
khởi điểm của tài sản
|
Mức thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở
xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng
đến 50 triệu đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng
đến 100 triệu đồng
|
150.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu
đồng đến 500 triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
3. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm, điều kiện cụ thể của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí
đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản áp dụng cho phù hợp nhưng không vượt quá mức thu tại khoản 1,
khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.
- Lệ phí cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá là 100.000 đồng/1lần cấp.
Điều 3.
Quản lý và sử dụng phí, lệ phí
Việc quản
lý và sử dụng phí, lệ phí được thực hiện như sau:
1. Hội đồng
bán đấu giá tài sản được sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu
giá để trang trải các chi phí cho Hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào
ngân sách nhà nước.
2. Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí
tham gia đấu giá tài sản thu được như sau:
Trường hợp
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá đã được
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc bán đấu giá thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá chưa
được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá
thì được để lại một phần số tiền phí thu được để trang trải cho việc bán đấu
giá và thu phí theo quy định của pháp luật; phần tiền phí còn lại phải nộp vào
ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào
mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá áp dụng tại địa phương và tình hình
hoạt động của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại trên số tiền phí đấu
giá, phí tham gia đấu giá thu được cho đơn vị thu phí để trang trải cho việc tổ
chức bán đấu giá và thu phí.
3. Đối với
đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng
đất): Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân
sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật
đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã
nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện
quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của
pháp luật về thuế hiện hành.
4. Cơ quan thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
5. Các nội dung liên
quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí không hướng
dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ.