QUY CHẾ
VỀ KINH DOANH BÁN HÀNG MIỄN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
Điều
1. Quy định chung
1.
Kinh doanh bán hàng miễn thuế là hoạt động kinh doanh bán
hàng hóa được miễn thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế theo
quy
định tại Điều 4 và Điều 6 Quy chế này.
2.
Cửa hàng miễn thuế là điểm bán hàng miễn thuế của thương
nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế quy định tại Điều 3 Quy chế này.
3.
Quy định đối với hàng miễn thuế:
a)
Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế là hàng hóa sản xuất
tại Việt Nam , hàng hóa nhập khẩu được phép lưu thông theo quy định của
pháp luật;
b)
Hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế đưa vào bán tại cửa hàng
miễn thuế được quản lý theo chế độ hàng tạm nhập và được lưu lại tại cửa
hàng
miễn thuế trong thời hạn không quá 365 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ
tục hải
quan đối với lô hàng nhập khẩu;
c)
Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại
Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được coi là hàng hóa xuất
khẩu và
quản lý theo chế độ hàng tạm xuất; được lưu lại tại cửa hàng miễn thuế
trong
thời hạn không quá 365 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan đối
với lô
hàng xuất khẩu;
d)
Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất hàng
hóa lưu tại cửa hàng miễn thuế nêu trên, thương nhân có văn bản gửi cơ
quan Hải
quan đề nghị gia hạn, thời hạn gia hạn một lần không quá 180 ngày cho
mỗi lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
đ)
Hàng miễn thuế nếu được đưa vào bán ở thị trường nội địa
thì thương nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật như đối với
hàng hóa
nhập khẩu thương mại;
e)
Hàng hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng
không được bán phục vụ tiêu dùng; thương nhân lập biên bản về tình trạng
hàng
hóa có xác nhận của cơ quan Hải quan và tổ chức hủy bỏ theo quy định về
hủy bỏ
phế liệu dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan và báo cáo Tổng cục Hải
quan kết
quả hủy bỏ hàng hóa.
4.
Đồng tiền dùng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế là
đồng Việt Nam và các đồng ngoại tệ USD, EURO.
Điều
2. Cấp phép hoạt
động kinh doanh bán hàng miễn thuế
Thương
nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế phải có giấy phép
hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sở tại có cửa khẩu quốc tế
cấp
dưới hình thức Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư,
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật
Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại.
Điều
3. Địa điểm đặt cửa
hàng miễn thuế
1.
Tại khu cách ly ở cửa khẩu quốc tế sân bay, cảng biển,
đường bộ, đường sắt để phục vụ người xuất cảnh, quá cảnh (bao gồm cả
người điều
khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển xuất cảnh, quá
cảnh).
2.
Trong nội thành (Downtown Duty Free Shop) để phục vụ
người chờ xuất cảnh, đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao, đối
tượng được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của Thủ tướng
Chính
phủ.
3.
Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng
hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được bán hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất
cảnh trên
tàu bay.
4.
Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế
của thương nhân phải có phần mềm máy tính nối mạng với cơ quan Hải quan,
bảo
đảm việc quản lý bán hàng miễn thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan
và
phải có văn bản xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, kiểm soát của Bộ Tài
chính.
Điều
4. Chính sách thuế
đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế
1.
Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế không thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng; được miễn thuế nhập
khẩu
nếu là hàng nhập khẩu.
2.
Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại
Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được hoàn lại
thuế theo
quy định của pháp luật hiện hành.
3.
Các mặt hàng là thuốc lá, bia, rượu, bia, hàng điện máy
bán tại cửa hàng miễn thuế phải dán tem “VIETNAM DUTY NOT PAID” do Bộ
Tài chính
phát hành. Bộ Tài chính quy định cụ thể vị trí dán tem “VIETNAM DUTY NOT
PAID”
đối với các mặt hàng nêu trên. Các mặt hàng khác không phải dán tem.
Điều
5. Đối tượng và
điều kiện được mua hàng miễn thuế
1.
Đối tượng và điều kiện được mua hàng là người xuất cảnh,
quá cảnh:
a)
Người xuất cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt Nam sau khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh, quá cảnh
hoặc người
chờ xuất cảnh được mua hàng miễn thuế;
b)
Người xuất cảnh, quá cảnh khi mua hàng phải xuất trình hộ
chiếu, giấy thông hành đã được phép xuất cảnh hoặc xuất trình Thẻ lên
máy bay
(Boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không;
c)
Người chờ xuất cảnh mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn
thuế trong nội thành phải xuất trình hộ chiếu hợp lệ, vé đã đăng ký ngày
xuất
cảnh. Hàng được nhận tại khu cách ly cửa khẩu xuất cảnh.
2.
Đối tượng mua hàng là hành khách trên tàu bay đang thực
hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt
động
theo pháp luật Việt Nam được mua hàng miễn thuế trên tàu bay khi xuất
cảnh.
3.
Đối tượng mua hàng là cơ quan, tổ chức, cá nhân được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, các đối tượng được hưởng chính
sách ưu
đãi về thuế khi mua hàng phải xuất trình Sổ định mức hàng miễn thuế hoặc
văn
bản xác nhận của Bộ, ngành trực tiếp quản lý kèm theo hộ chiếu hoặc
chứng minh
thư do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp nếu mua hàng cho cá nhân, công hàm đề
nghị
hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nếu mua hàng cho cơ quan, tổ
chức.
4.
Đối tượng mua hàng là thủy thủ làm việc trên tàu biển vận
tải quốc tế (bao gồm tàu biển có quốc tịch nước ngoài và tàu biển có
quốc tịch
Việt Nam chạy tuyến quốc tế) được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu
cá
nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thủy thủ trong thời gian tàu biển neo
đậu tại
cảng biển Việt Nam để sử dụng trên tàu và ngoài lãnh hải Việt Nam khi
tàu xuất
cảnh.
Điều
6. Định lượng mua
hàng miễn thuế
1.
Người xuất cảnh, quá cảnh được mua hàng miễn thuế không
hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và
định
lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh. Trường hợp mua hàng miễn thuế với
trị
giá trên mức ngoại tệ, đồng Việt Nam phải khai báo hải quan theo quy
định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì người xuất cảnh khi mua hàng phải xuất
trình
với nhân viên bán hàng chứng từ chứng minh nguồn gốc ngoại tệ, đồng Việt
Nam
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Người
xuất cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh được mua
hàng miễn thuế như khách xuất cảnh bằng hộ chiếu hợp lệ.
2.
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao,
các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi về thuế được mua hàng miễn
thuế theo
định lượng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3.
Đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển vận tải quốc
tế quy định tại khoản 4, Điều 5 Quy chế này, Bộ Tài chính quy định cụ
thể mặt
hàng và định lượng hàng miễn thuế.
a)
Hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền
viên trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam được bán theo
đơn đặt
hàng của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu để sử dụng trên tàu;
b)
Hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu của thuyền viên cho hành
trình tiếp theo được bán theo đơn đặt hàng của thuyền trưởng hoặc người
đại
diện tàu. Số hàng hóa này chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan cho đến
khi tàu
rời cảng;
c)
Đơn đặt hàng có thể sử dụng chứng từ giấy, điện tử như
e-mail, fax.
Điều
7. Trách nhiệm của
thương nhân
1.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bán hàng miễn
thuế đúng đối tượng, định lượng quy định và thực hiện đúng các quy định
của
pháp luật hiện hành và Quy chế này.
2.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa,
vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.
Định kỳ sáu tháng và hàng năm, thương nhân báo cáo Bộ Tài
chính (Tổng cục Hải quan) về hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế.
Nội dung
báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
Điều
8. Xử lý vi phạm
1.
Mọi cá nhân, tổ chức liên quan vi phạm quy định tại Quy
chế này sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
2.
Thương nhân vi phạm quy định tại Quy chế này, tùy theo
tính chất mức độ cụ thể sẽ bị xử lý tạm đình chỉ hoạt động, xử phạt vi
phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều
9. Tổ chức thực
hiện
1.
Thương nhân đã được phép kinh doanh bán hàng miễn thuế
trước ngày ban hành Quy chế này không phải làm lại thủ tục cấp phép kinh
doanh.
2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Quy chế này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng