LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT
HÌNH SỰ
CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 5
SỐ 37/2009/QH12 NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2009
SỐ 37/2009/QH12 NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2009
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật hình sự:
1. Bỏ hình phạt tử hình ở các
điều 111, 139, 153, 180, 197, 221, 289 và 334.
Sửa đổi cụm từ “hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình” thành cụm từ
“hai mươi năm hoặc tù chung thân” tại khoản 3 Điều 111, khoản 4 Điều 139, khoản
4 Điều 153, khoản 3 Điều 180, khoản 4 Điều 197, khoản 3 Điều 221, khoản 4 Điều
289 và khoản 4 Điều 334.
2. Sửa đổi mức định lượng tối
thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 của một số điều như
sau:
a) Sửa đổi cụm từ “năm trăm nghìn đồng” thành cụm từ “hai triệu đồng”
tại khoản 1 các điều 137, 138, 139, 143, 278, 279, 280, 283, 289, 290 và 291;
b) Sửa đổi cụm từ “một triệu đồng” thành cụm từ “bốn triệu đồng” tại
khoản 1 và bỏ từ “trên” tại điểm d khoản 2 Điều 140;
c) Sửa đổi cụm từ “năm triệu đồng” thành cụm từ “mười triệu đồng” tại
khoản 1 Điều 141.
3. Khoản 5 Điều 69 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành
niên phạm tội.
Khi áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cần hạn chế
áp dụng hình phạt tù. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành
niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành
niên phạm tội tương ứng.
Không áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ
tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm
tội."
4. Tên Điều 84 được sửa đổi như
sau:
“Điều 84. Tội khủng bố” được sửa đổi thành “Điều 84. Tội khủng bố nhằm
chống chính quyền nhân dân”.
5. Điều 119 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 119. Tội mua bán người
1. Người nào mua bán người thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
năm năm đến hai mươi năm:
a) Vì mục đích mại dâm;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Để đưa ra nước ngoài;
e) Đối với nhiều người;
g) Phạm tội nhiều lần.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.”
6. Khoản 2 Điều 120 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Đối với nhiều trẻ em;
đ) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
e) Để đưa ra nước ngoài;
g) Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo;
h) Để sử dụng vào mục đích mại dâm;
i) Tái phạm nguy hiểm;
k) Gây hậu quả nghiêm trọng.”
7. Khoản 1 Điều 160 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả
tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn
về kinh tế mua vét hàng hoá có số lượng lớn nhằm bán lại thu lợi bất chính gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm
triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.”
8. Điều 161 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 161. Tội trốn thuế
1. Người nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới ba
trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về
hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195,
196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới sáu
trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm
lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền
trốn thuế.”
9. Bổ sung Điều 164a như sau:
“Điều 164a. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu
nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp
ngân sách nhà nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hoá đơn, chứng từ có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
đ) Thu lợi bất chính lớn;
e) Tái phạm nguy hiểm;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
10. Bổ sung Điều 164b như sau:
“Điều 164b. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hoá đơn, chứng từ
thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hoá đơn, chứng từ thu nộp
ngân sách nhà nước mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hoá
đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
phạt hành chính, xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.”
11. Bổ sung Điều 170a như sau:
“Điều 170a. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà
thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm
mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai
năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản
sao bản ghi hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai
trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.”
12. Điều 171 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 171. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị
phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không
giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai
trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.”
13. Điều 174 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu
hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đất có diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Đất có diện tích rất lớn hoặc có giá trị rất lớn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm:
a) Đất có diện tích đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
14. Bổ sung Điều 181a như sau:
“Điều 181a. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật
trong hoạt động chứng khoán
1. Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật liên
quan đến việc chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán,
tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính lớn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
15. Bổ sung Điều 181b như sau:
“Điều 181b. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
1. Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc
quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến
giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông
tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn
cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin đó thu lợi bất chính
lớn, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
16. Bổ sung Điều 181c như sau:
“Điều 181c. Tội thao túng giá chứng khoán
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi thao túng giá chứng khoán
sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến
năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
a) Thông đồng để thực hiện việc mua bán chứng khoán nhằm tạo ra cung cầu
giả tạo;
b) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên
tục mua bán.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính lớn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
17. Điều 182 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 182. Tội gây ô nhiễm môi trường
1. Người nào thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm
môi trường, phát tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất thải ở mức độ nghiêm trọng hoặc làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến
năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Làm môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
18. Bổ sung Điều 182a như sau:
“Điều 182a. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 182 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm mươi
triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
19. Bổ sung Điều 182b như sau:
“Điều 182b. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường
1. Người nào vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra
sự cố môi trường hoặc vi phạm quy định về ứng phó sự cố môi trường làm môi
trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, thì bị phạt
tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
20. Điều 185 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 185. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
1. Người nào lợi dụng việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế
liệu hoặc hoá chất, chế phẩm sinh học hoặc bằng thủ đoạn khác đưa vào lãnh thổ
Việt Nam chất thải nguy hại hoặc chất thải khác với số lượng lớn hoặc gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ hai trăm triệu đồng đến một tỷ đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Chất thải nguy hại có số lượng lớn hoặc chất thải khác có số lượng
rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm
trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.”
21. Điều 190 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 190. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Người nào săn bắt, giết, vận chuyển, nuôi, nhốt, buôn bán trái phép
động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc vận
chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật đó,
thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.”
22. Điều 191 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 191. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
1. Người nào vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng đối với phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.”
23. Bổ sung Điều 191a như sau:
“Điều 191a. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
1. Người nào cố ý nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.”
24. Điểm b khoản 2 Điều 202 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác
mà pháp luật cấm sử dụng;”
25. Điều 224 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 224. Tội phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây
hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị
số
1. Người nào cố ý phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây
hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng
hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba
năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin
phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều
hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống
thông tin điều khiển giao thông;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.”
26. Điều 225 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 225. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính,
mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm
trọng nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 226a của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt
tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự ý xoá, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu thiết bị số;
b) Ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng Internet, thiết bị số;
c) Hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính,
mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba
năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin
phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều
hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống
thông tin điều khiển giao thông;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.”
27. Điều 226 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 226. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính,
mạng viễn thông, mạng Internet
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm lợi ích
của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet những thông tin
trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
88 và Điều 253 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá
những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên mạng máy
tính, mạng viễn thông, mạng Internet mà không được phép của chủ sở hữu thông
tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng Internet.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet;
c) Thu lợi bất chính từ một trăm triệu đồng trở lên;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai
trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.”
28. Bổ sung Điều 226a như sau:
“Điều 226a. Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn
thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác
1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng
quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác truy cập bất hợp pháp
vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người
khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số;
lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch
vụ, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt
tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba
năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính lớn;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin
phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều
hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống
thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.”
29. Bổ sung Điều 226b như sau:
“Điều 226b. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet
hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc
thiết bị số thực hiện một trong những hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức,
cá nhân để chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ
thẻ hoặc thanh toán hàng hoá, dịch vụ;
b) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhằm chiếm đoạt tài sản;
c) Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn
tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Hành vi khác nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba
năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai
trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm
trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm
triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
30. Bổ sung Điều 230a như sau:
“Điều 230a. Tội khủng bố
1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm
phạm tính mạng của người khác hoặc phá huỷ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân,
thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp xâm phạm tự do thân thể, sức khoẻ hoặc
chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười lăm năm.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến
năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
31. Bổ sung Điều 230b như sau:
“Điều 230b. Tội tài trợ khủng bố
1. Người nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào
cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến
năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
32. Điều 248 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 248. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng
tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng
hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại
Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng
trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi
triệu đồng.”
33. Khoản 1 Điều 249 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép với quy mô lớn hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm.”
34. Điều 251 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 251. Tội rửa tiền
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm:
a) Tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác liên
quan đến tiền, tài sản biết rõ
là do phạm tội mà có nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài
sản đó;
b) Sử dụng tiền, tài sản biết
rõ là do phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động khác;
c) Che giấu
thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc
quyền sở hữu đối với tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có hoặc cản trở
việc xác minh các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản
này đối với tiền, tài sản biết rõ là có được từ việc chuyển dịch, chuyển
nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do phạm tội mà có.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tiền, tài sản phạm tội có giá trị lớn;
g) Thu lợi bất chính lớn;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
tám năm đến mười lăm năm:
a) Tiền, tài sản phạm tội có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
phạt tiền đến ba lần số tiền hoặc giá trị tài sản phạm tội, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
35. Điều 274 được sửa đổi như
sau:
“Điều 274. Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại Việt Nam trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép,
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”
36. Bãi bỏ các điều 131, 183, 184
và 199.
Điều 2
Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ tại khoản 1 Điều 313 như sau:
1. Sửa đổi cụm từ “Điều 119, khoản 2 (tội mua bán phụ nữ)” thành cụm từ
“Điều 119, khoản 2 (tội mua bán người)”;
2. Bổ sung cụm từ “Điều 230a (tội khủng bố)” vào sau cụm từ “Điều 230
(tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự)”.
Điều 3
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19
tháng 6 năm 2009.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng