NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ PHẠM NHÂN
VÀ CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT, CHĂM SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức quản lý phạm
nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao, chăm sóc y tế
(gọi chung là chế độ) đối với phạm nhân; kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm
nhân và thực hiện chế độ đối với phạm nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với phạm nhân tại các
trại giam, phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam, phạm nhân phục vụ
tại nhà tạm giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý; các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến việc tổ chức quản lý phạm nhân và bảo đảm chế độ đối với phạm
nhân.
Điều 3. Kinh phí bảo đảm cho việc quản lý
phạm nhân và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân
1. Kinh phí bảo đảm cho việc đầu tư, xây dựng cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ tổ chức quản lý phạm
nhân và thực hiện chế độ đối với phạm nhân do ngân sách nhà nước cấp.
2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu được tiếp nhận sự ủng hộ kinh phí của các
tổ chức, cá nhân trong nước để hỗ trợ đầu tư cho cơ sở vật chất và thực hiện
các chế độ đối với phạm nhân.
Chương 2.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ PHẠM NHÂN
Điều 4. Tổ chức quản lý trại giam
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm quản lý
hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của trại giam; quyết định việc thành
lập, giải thể, sáp nhập, quản lý trại giam, phân trại giam trong trại giam; xây
dựng các hạng mục công trình trại giam, lắp ráp hệ thống kiểm soát an ninh của
trại giam thuộc Bộ Công an quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản
lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của trại giam; quyết định việc thành
lập, giải thể, sáp nhập, quản lý trại giam, phân trại giam trong trại giam; xây
dựng các hạng mục công trình trại giam, lắp đặt hệ thống kiểm soát an ninh của
trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 5. Quy mô giam giữ phạm nhân của
trại giam
1. Quy mô giam giữ phạm nhân tại mỗi trại giam
thuộc Bộ Công an quản lý từ 2.000 phạm nhân đến 5.000 phạm nhân. Trường hợp đặc
biệt do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Mỗi trại giam được thành lập một số phân trại
giam, mỗi phân trại giam quản lý nhiều nhất là 1.000 phạm nhân.
2. Quy mô giam giữ phạm nhân tại mỗi trại giam
thuộc Bộ Quốc phòng quản lý nhiều nhất là 500 phạm nhân.
Điều 6. Chế độ quản lý, giam giữ phạm nhân
1. Phạm nhân phải được giam giữ trong buồng giam
theo quy định, khi ra khỏi buồng giam phải có lệnh của Giám thị trại giam.
Trước khi phạm nhân vào buồng giam và sau khi mở cửa buồng giam cho phạm nhân
ra ngoài, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ được giao trách nhiệm phải điểm danh,
kiểm diện. Cán bộ, nhân viên trại giam không có nhiệm vụ và mọi người khác nếu
không được phép của Giám thị trại giam không được vào khu vực buồng giam, không
được tiếp xúc với phạm nhân.
Trại giam phải được bảo vệ nghiêm ngặt và an
toàn, có lực lượng vũ trang bảo vệ, tuần tra, canh gác 24/24 giờ. Các buồng
giam phải được xây dựng chắc chắn, có đủ ánh sáng và bảo đảm vệ sinh môi trường.
2. Căn cứ vào số lượng phạm nhân, tính chất tội
phạm, mức án, độ tuổi, giới tính, sức khỏe, đặc điểm nhân thân của phạm nhân và
yêu cầu nghiệp vụ, Giám thị trại giam quyết định việc phân loại phạm nhân để tổ
chức quản lý, giam giữ và bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ, dẫn giải phạm nhân
theo quy định của Luật Thi hành án hình sự, Nghị định này và quy định của Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Hồ sơ đưa người bị kết án phạt tù
đến trại giam để chấp hành án
1. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án
phạt tù phải bảo đảm đầy đủ theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Thi
hành án hình sự.
2. Trường hợp con của người bị kết án theo cha,
mẹ vào trại giam thì phải có giấy khai sinh. Trường hợp chưa có giấy khai sinh
thì phải có giấy chứng sinh do cơ quan y tế nơi trẻ em sinh ra cấp hoặc văn bản
của người làm chứng nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế; trường hợp không có
các giấy tờ nêu trên thì phải báo cáo bằng văn bản của trại tạm giam chuyển
người bị kết án phạt tù đến trại giam để chấp hành án kèm theo giấy cam đoan
của cha hoặc mẹ về việc sinh con là có thật. Giám thị trại giam có trách nhiệm
làm thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em theo cha hoặc mẹ vào trại giam theo
quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT,
CHĂM SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Điều 8. Chế độ ăn đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được Nhà nước bảo đảm tiêu chuẩn
định lượng mỗi tháng: 17kg gạo tẻ thường; 0,7 kg thịt, 0,8 kg cá; 0,5 kg đường
loại trung bình; 01 kg muối; 15 kg rau xanh; 0,75 lít nước mắm; 0,1 kg bột bọt;
chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.
Ngày Tết Nguyên đán (bao gồm 01 ngày cuối năm và
03 ngày đầu năm âm lịch), ngày Tết Dương lịch (ngày 01 tháng 01), ngày Giỗ tổ
Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch), các ngày lễ: 30 tháng 4, 01 tháng 5, 02 tháng
9, phạm nhân được ăn gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại
theo quy định của pháp luật, định lượng có thể được tăng thêm 15% so với tiêu
chuẩn định lượng nêu trên.
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi
định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết
tiêu chuẩn.
2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều
này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá
ba lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân.
3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh, an
toàn thực phẩm.
Nghiêm cấm phạm nhân sử dụng rượu, bia hoặc các
chất kích thích khác.
4. Mỗi phân trại giam trong trại giam được tổ
chức một hoặc một số bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập
thể dùng cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín,
03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 5 năm; các loại dao, thớt, chậu
rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ cấp dưỡng cần thiết
khác phục vụ việc nấu ăn, đun nước uống và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân.
Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho mỗi mâm ăn của 6 phạm
nhân bao gồm 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh dùng trong 3
năm; 02 đĩa thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, canh dùng trong 01
năm.
Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng
theo suất gồm 01 hộp 03 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn
cơm bằng nhựa dùng trong 02 năm.
5. Chế độ ăn, nghỉ của phạm nhân ốm, bị bệnh do
Giám thị trại giam quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế.
6. Phạm nhân nữ trong thời gian mang thai, nghỉ
sinh con hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn, định
lượng ăn theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ và được tăng thêm định lượng về
thịt, cá từ 20% đến 30% so với định lượng quy định tại khoản 1 Điều này; được
cấp phát các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh. Phạm nhân nữ sinh
con trong trại giam được cấp 07 mét vải thường để làm tã lót.
Điều 9. Chế độ ở của phạm nhân
1. Việc giam giữ phạm nhân được thực hiện theo
quy định tại Điều 27 Luật Thi hành án hình sự và quy định tại Nghị định này.
2. Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ
các trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều 27 Luật Thi hành án
hình sự. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 mét vuông (2 m2),
có bệ gạch men, ván sàn hoặc giường. Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì
được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (3 m2), có bệ gạch
men, ván sàn hoặc giường.
3. Phạm nhân phải ở trong buồng giam theo thời
gian quy định và chỉ được ra khỏi buồng giam theo nội quy trại giam hoặc khi có
lệnh của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện. Trước và sau khi phạm nhân ra, vào buồng giam, cán bộ,
chiến sĩ được giao trách nhiệm phải điểm danh, kiểm diện.
4. Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên trại giam và người
không có nhiệm vụ không được vào khu vực giam giữ, không được tiếp xúc với phạm
nhân khi chưa được phép của Giám thị trại giam.
Điều 10. Chế độ mặc và cấp phát tư trang
đối với phạm nhân
1. Mỗi năm phạm nhân được phát 02 bộ quần áo dài
bằng vải thường theo mẫu thống nhất, 02 bộ quần áo lót, 02 khăn mặt, 02 chiếc
chiếu, 02 đôi dép, 01 mũ hoặc nón, 01 áo mưa nilông; 03 bàn chải đánh răng; 600
g kem đánh răng loại thông thường. Mỗi tháng phạm nhân được cấp 0,3 kg xà phòng
giặt, phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng vệ sinh cá nhân cần thiết có giá trị
tương đương 02 kg gạo tẻ thường. 04 năm phạm nhân được cấp 01 màn, 01 chăn; đối
với phạm nhân ở các trại giam từ thành phố Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi;
từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra được phát chăn bông không quá 02 kg và 01 áo ấm
dùng trong 03 năm.
2. Phạm nhân tham gia lao động mỗi năm được phát
02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác.
Mẫu, màu quần áo và phương tiện bảo hộ lao động
của phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 11. Chế độ ăn, mặc và cấp phát nhu
yếu phẩm đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng cha, mẹ
trong trại giam
1. Chế độ ăn
Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở
cùng cha, mẹ trong trại giam được hưởng chế độ ăn như đối với cha, mẹ; ngày 01
tháng 6, tết Trung thu được hưởng chế độ ăn gấp 02 lần ngày thường. Căn cứ vào
lứa tuổi của trẻ và điều kiện thực tế, Giám thị trại giam có thể hoán đổi định
lượng chế độ ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em ở cùng cha, mẹ
trong trại giam.
2. Chế độ mặc và cấp phát nhu yếu phẩm
Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở
cùng cha, mẹ trong trại giam, mỗi năm được cấp 02 khăn mặt, 02 kg xà phòng, 02
bộ quần áo bằng vải thường, 01 màn; đối với trường hợp ở các trại giam từ tỉnh
Thừa Thiên Huế trở ra được cấp 01 bộ quần áo ấm, 01 chăn phù hợp với lứa tuổi
(từ thành phố Đà Nẵng trở vào cấp chăn sợi, từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra cấp
chăn bông không quá 02 kg) dùng trong 03 năm.
3. Chế độ ăn, mặc, cấp phát nhu yếu phẩm đối với
trẻ em trên 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng cha, mẹ tại trại giam
trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc chờ gửi về
thân nhân nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 12. Chế độ sinh hoạt đối với phạm
nhân
1. Chế độ sinh hoạt đối với phạm nhân được thực
hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Thi hành án hình sự và quy định tại Nghị
định này.
2. Mỗi phân trại trong trại giam, khu giam giữ
phạm nhân trong trại giam được trang bị 01 hệ thống loa truyền thanh, 01 hệ
thống truyền hình cáp nội bộ; mỗi buồng giam tập thể dưới 30 phạm nhân được
trang bị 01 máy vô tuyến truyền hình màu có kích thước 21 inch trở lên; buồng
giam từ trên 30 phạm nhân được trang bị 01 máy vô tuyến truyền hình màu có kích
thước màn hình từ 29 inch trở lên; 30 phạm nhân được phát 01 tờ báo Nhân Dân.
3. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh
hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của phạm nhân
được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 13. Chế độ chăm sóc y tế đối với
phạm nhân
1. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân được
thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Thi hành án hình sự và quy định tại
Nghị định này.
2. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng do cơ sở
chữa bệnh chỉ định theo bệnh lý và theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh tật. Tiền
thuốc chữa bệnh thông thường hàng ngày cho phạm nhân được cấp tương đương 02 kg
gạo/01 người/01 tháng.
3. Phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS được chăm sóc,
điều trị theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Chế độ đối với phạm nhân là
người chưa thành niên
1. Phạm nhân là người chưa thành niên được hưởng
chế độ theo quy định tại mục 3 Chương III Luật Thi hành án hình sự và các quy
định khác không trái với quy định tại Điều này.
2. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là người
chưa thành niên là 03 mét vuông (3 m2), có ván sàn hoặc giường.
3. Phạm nhân là người chưa thành niên phải thực
hiện bắt buộc học chương trình tiểu học, phổ cập trung học cơ sở; phải học văn
hóa vào tất cả các ngày trong tuần, trừ ngày chủ nhật, ngày lễ, tết; mỗi ngày
một buổi, mỗi buổi bốn giờ (4h); được giáo dục chuẩn mực đạo đức, các kỹ năng
sống cơ bản; được phổ biến thời sự, chính sách, pháp luật, giáo dục công dân
theo chương trình, nội dung do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp biên soạn; được tư vấn, trợ giúp về tâm lý,
giáo dục, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cần thiết để có điều kiện thuận lợi tái
hòa nhập cộng đồng, trở thành người có ích cho xã hội.
4. Phạm nhân là người chưa thành niên được ưu
tiên bố trí học nghề, nâng cao tay nghề theo nguyện vọng phù hợp với độ tuổi,
trình độ văn hóa, giới tính, sức khỏe, điều kiện thực tế của trại giam.
5. Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân
thành niên, mỗi năm phạm nhân là người chưa thành niên được cấp thêm 01 bộ quần
áo dài, 01 mũ cứng, 01 mũ vải; đối với các trại giam từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở
ra, mỗi năm, phạm nhân là người chưa thành niên được cấp thêm 01 áo ấm, 02 đôi
tất và 01 mũ len. Mỗi quý phạm nhân là người chưa thành niên được cấp thêm 01
lọ nước gội đầu 200 ml loại thông thường.
Đối với các trại giam từ thành phố Đà Nẵng trở
vào, phạm nhân là người chưa thành niên được cấp 01 chăn sợi dùng trong 02 năm.
Đối với các trại giam từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra, phạm nhân là người chưa
thành niên được cấp 01 chăn bông không quá 02 kg, có vỏ dùng trong 02 năm.
6. Thời gian sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui
chơi giải trí của phạm nhân là người chưa thành niên được tăng gấp hai lần so
với phạm nhân là người đã thành niên.
Điều 15. Chế độ ăn, mặc, sinh hoạt, chăm
sóc y tế đối với phạm nhân là người nước ngoài
Phạm nhân là người nước ngoài được quản lý giam
giữ riêng trong trại giam. Các chế độ về ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế
đối với phạm nhân là người nước ngoài được thực hiện như quy định đối với phạm
nhân là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2012 và thay thế Nghị định số 113/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm
2008 của Chính phủ ban hành Quy chế trại giam.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, NC (5b) |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |